Ngày 21/3/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 18/2023/TT-BTC quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính. Thông tư 18/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/5/2023, thay thế Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 quy định thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của lực lượng xử phạt vi phạm hành chính và Thông tư số 105/2014/TT-BTC ngày 07/8/2014 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 153/2013/TT-BTC.
So với trước đây, Thông tư số 18/2023/TT-BTC có một số điểm mới đáng chú ý như sau:
Thứ nhất, thay đổi về thời điểm xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt
Điều 3 Thông tư số 18/2023/TT-BTC quy định về xác định thời điểm người vi phạm đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt tương ứng với 02 hình thức nộp tiền phạt (tiền mặt và chuyển khoản) như sau:
- Trường hợp nộp tiền phạt bằng tiền mặt trực tiếp là ngày Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc người có thẩm quyền thu tiền phạt xác nhận trên chứng từ thu, nộp tiền phạt;
- Trường hợp nộp tiền phạt bằng hình thức chuyển khoản là ngày người nộp tiền phạt nhận được thông báo giao dịch tiếp nhận khoản tiền nộp phạt thành công.
Thứ hai, bổ sung trường hợp không tính chậm nộp phạt vi phạm hành chính.
Trước đây, theo quy định cũ thì chỉ có 01 trường hợp không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính đó là trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Theo Điều 5 Thông tư số 18/2023/TT-BTC, có 02 trường hợp không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính: 1) trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; 2) trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần.
Thứ ba, bổ sung quy định về cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch (nếu có) trong trường hợp có quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính.
Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 18/2023/TT-BTC quy định cụ thể cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch (nếu có) trong trường hợp có quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính.
Theo đó, việc tính số tiền nộp phạt chênh lệch trên cơ sở so sánh số tiền nộp phạt giữa các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền (quyết định xử phạt cũ và quyết định sửa đổi, bổ sung, đính chính).
Số tiền nộp phạt chênh lệch = A - B
Trong đó:
- A là số tiền nộp phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm quyền.
- B là số tiền nộp phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp theo quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc quyết định mới của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp B<A thì cá nhân, tổ chức vi phạm được hoàn trả số tiền phạt nộp thừa; trường hợp B>A thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp bổ sung số tiền phạt còn thiếu.
Thứ tư, bổ sung quy định về bãi bỏ các khoản chi ngoài lương
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp yêu cầu phải bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, hiện nay, Nghị quyết số 27-NQ/TW đã được lùi thời hạn thực hiện. Vì vậy, tại khoản 3 Điều 16 Thông tư bổ sung quy định các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được quy định tại Thông tư này và tại các văn bản viện dẫn để áp dụng chỉ được thực hiện cho đến khi triển khai cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW./.