Công tác xây dựng - Văn bản QPPL
 
​      Nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (quy hoạch và chấp thuận, cấp phép đấu nối giao thông và xây dựng công trình thiết yếu,..) trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương và phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành ...
 
​       Ngày 30/11/2023, Ủy ban nhân dân  tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định 43/2023/QĐ-UBND quy định các nội dung phân cấp thẩm quyền quản lý bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính thuộc phạm vi địa giới hành chính của địa phương.        Nội dung phân cấp       Phân cấp thẩm quyền cho Ủy ban nhân ...
 
​           Để tiếp tục thực hiện việc quản lý và sử dụng kinh phí chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến được tốt hơn và đảm bảo đúng quy định, ngày 24 tháng 7 năm 2021 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/2021/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu ...
 
​       Hiện nay 04 Thông tư làm căn cứ ban hành Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 01/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh đã được thay thế/bãi bỏ bằng các văn bản của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch như: - Quyết định số 04/2022/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục xét công nhận đạt ...
 
​       Ngày 17/11/2023, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 22/2023/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp.Theo đó, Thông tư 22/2023/TT-BYT quy định về giá dịch vụ khám bệnh (bao gồm giá ...
 
​        Ngày 20/10/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 26/CT-TTg về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ.Cụ thể, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ vẫn tồn tại những hạn chế, còn nhiều cơ quan, đơn vị chưa tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ để phát hiện, chấn chỉnh, ...
 
​Ngày 01 tháng 11 năm 2023 Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 18/2023/NQ-HĐND Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND ngày 26 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý tài sản ...
​Quy định mới về Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ngày 18/8/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 62/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 07/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.- Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan ...
 
​Ngày 17/7/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2023, bố cục gồm 3 Điều, sửa đổi, bổ sung 6 điều. Theo đó, Nghị định đã sửa đổi, bổ ...
​      Ngày 14/08/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 59/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Theo đó, Nghị định này quy định chi tiết khoản 4 Điều 23; khoản 4 Điều 33; khoản 3 Điều 40; khoản 4 Điều 45; khoản 3 Điều 63 và khoản 4 Điều 81 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, gồm các nội dung sau:    1. Tổ chức cuộc họp ...
 
 
  
Phân loại
  
  
  
  
Tóm tắt
  
  
  
  
Nội dung
  
  
Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương tham gia Hội thao Khu vực thi đua Khối cơ quan Tư pháp các tỉnh miền Đông Nam Bộ năm 2023Tin ngành tư phápTinSở Tư pháp tỉnh Bình Dương tham gia Hội thao Khu vực thi đua Khối cơ quan Tư pháp các tỉnh miền Đông Nam Bộ năm 2023/CMSImageNew/2023-12/1_Key_13122023135642.jpg
12/13/2023 2:00 PMYesĐã ban hành

              Nhằm thiết thực hưởng ứng Cuộc vận động Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại giai đoạn 2021-2030, đẩy mạnh phong trào tập luyện thể dục thể thao nâng cao sức khỏe, chào mừng kỷ niệm 78 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp Việt Nam (28/8/1945 - 28/8/2023)

             Với mục đích tăng cường sự đoàn kết, giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm, rèn luyện thể lực, nâng cao sức khoẻ cho đội ngũ công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc Khu vực thi đua Khối cơ quan Tư pháp các tỉnh miền Đông Nam Bộ, tạo khí thế thi đua sôi nổi và góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phong trào thi đua năm 2023.

            Thực hiện Kế hoạch số 263/KH-KVTĐMĐNB ngày 22/5/2023 của Khu vực thi đua Khối cơ quan Tư pháp các tỉnh miền Đông Nam Bộ về việc Tổ chức Hội thao Khu vực thi đua Khối cơ quan Tư pháp các tỉnh miền Đông Nam Bộ năm 2023.

2.jpg 

           Trong ngày 10 tháng 12 năm 2023, Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương phối hợp cùng với Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Dương đã tham gia Hội thao Khu vực thi đua Khối cơ quan Tư pháp các tỉnh miền Đông Nam Bộ năm 2023 được tổ chức tại thành phố Phan Thiết – tỉnh Bình Thuận.

3.jpg

         Sáng ngày 10/12/2023, tại Nhà thi đấu Trường THPT Phan Bội Châu diễn ra nhiều nội dung thi đấu thể thao sôi nổi của hoạt động Hội thao Khu vực thi đua Khối cơ quan Tư pháp các tỉnh miền Đông Nam Bộ năm 2023 với sự tham gia của 7 đội, ứng với 7 đơn vị trong Khu vực gồm: Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Ninh Thuận và đơn vị chủ nhà Bình Thuận.

4.jpg5.jpg

         Tại Hội thao Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương phối hợp cùng với Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Dương đã lập thành 01 đội thi gồm cử 20 vận động viên trong đó là những công chức, viên chức, người lao động của đơn vị, tham gia thi đấu 4 môn bao gồm:

         - Đua xe đạp chậm: Nội dung đơn nam và đơn nữ;

        - Nhảy bao bố;

        - Chuyền nước vào chai;

       - Thi văn nghệ 02 tiết mục, gồm: Tốp ca và đơn ca.

55.jpg 

Phần thi nhảy bao bố của Hội thao

     Chiều ngày 10/12/2023, tại nhà sảnh nhà hàng TTC đã diễn ra phần thi văn nghệ, đội thi đã hoàn thành xuất sắc đối với nội dung thi Tốp ca "Bài ca Tư pháp Việt Nam"Đơn ca nam "Bài ca không quên".

6.jpg

7.jpg

8.jpg

9.jpg

10.jpg

        Đến với Hội thao, Đội thi Bình Dương đã tham gia thi đấu đầy đủ 04 môn thi với tinh thần nỗ lực, đoàn kết, trung thực, faiplay, chấp hành đúng Thể lệ và quy định của Ban Tổ chức; kết quả Đội thi Bình Dương đã được Giải Khuyến khích đối với nội dung thi Văn nghệ và "Giải Khuyến khích toàn đoàn"./.

Nguyễn Thị Thuý Diễm

FalseNguyễn Thị Thúy Diễm
Quy định mức hỗ trợ đối với người làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinTinQuy định mức hỗ trợ đối với người làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/11/2023 2:00 PMNoĐã ban hành

z4988981594335_7c166e7337e8d850443e765b959253ff.jpgz4988982419790_720aa52122574bcd31d8a2a298f7c107.jpg

Trong bối cảnh hiện tại của tỉnh trước yêu cầu về đẩy mạnh cải cách TTHC, nâng cao chất lượng phục vụ, rút ngắn thời gian giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp, nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC và đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong cải cách TTHC, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ người dân, doanh nghiệp của các cấp chính quyền trong giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì nhân sự một cửa được cử đến làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp không chỉ có trách nhiệm xem xét hồ sơ, hướng dẫn, giải thích tận tình, chu đáo cho cá nhân, tổ chức thực hiện TTHC đầy đủ, rõ ràng, chính xác đảm bảo cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ đúng, đủ theo quy định… mà còn đòi hỏi yêu cầu về tiêu chuẩn nhân sự một cửa ngày càng cao như: am hiểu sâu về chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin để sử dụng các phương tiện, thiết bị điện tử, phần mềm ứng dụng ... nhằm kết nối, tích hợp, số hóa hồ sơ, đối chiếu, trích xuất số liệu trong việc sử dụng lại các trường dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu quốc gia (về dân cư, đất đai, tài chính,…), các kết quả giải quyết TTHC; hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, thực hiện TTHC và dịch vụ công trực tuyến tại Bộ phận Một cửa các cấp; cùng với khối lượng hồ sơ TTHC ngày càng tăng cao đã tạo áp lực rất lớn cho nhân sự một cửa khi làm nhiệm vụ tại Bộ phận Một cửa các cấp đã phải thường xuyên làm thêm giờ để phục vụ tổ chức, cá nhân, nhất là lĩnh vực tư pháp, đất đai, đầu tư, xây dựng, chính sách, giao thông vận tải (trong năm 2022 năng suất tiếp nhận và trả kết quả của nhân sự một cửa trung bình trên toàn tỉnh: 3.432 hồ sơ/người/năm cao gấp 2,1 lần (cấp tỉnh: 7.125 hồ sơ/người/năm, cao gấp 4,5 lần; cấp huyện: 4.149 hồ sơ/người/năm, cao gấp 2,6 lần; cấp xã: 2.903 hồ sơ/người/năm cao gấp 1,8 lần) so với quy định của Trung ương (quy định 1.600 hồ sơ/người/năm) đã tạo áp lực rất lớn lên lực lượng trực tiếp phục vụ người dân, doanh nghiệp, nếu không có chính sách hỗ trợ kịp thời, để khích lệ tinh thần, động viên cho đội ngũ này thì chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp sẽ đi xuống, tìm ẩn nguy cơ về việc phản ánh kiến nghị của người dân về sự hài lòng trong việc tiếp nhận và trả kết quả cũng như thiếu lực lượng, đội ngũ nhân sự có kinh ngiệm lâu năm về chuyên môn nghiệp vụ để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ có yêu cầu sự hiểu biết chuyên môn sâu, tiến tới xây dựng chính quyền số, chính quyền điện tử theo định hướng của cả nước nói chung và cả tỉnh nói riêng.

Xuất phát từ tình hình thực tế và căn cứ pháp lý nêu trên để kịp thời hỗ trợ nhân sự một cửa tương xứng với khối lượng, tính chất công việc đang thực hiện và trong thời gian tới UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 28/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ đối với người làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Nghị quyết Quy định mức hỗ trợ đối với người làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương, cụ thể như sau:

1. Đối tượng được hưởng hỗ trợ: Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cử làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Mức hỗ trợ

a) Hỗ trợ hàng tháng: 2.000.000 đồng/người/tháng.

b) Hỗ trợ đồng phục: 5.000.000 đồng/người/năm.

Nghị quyết số 28/2023/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 01/01/2024./. 

(Đính kèm Nghị quyết số 28/2023/NQ-UBND)

NQ_Che_do_nhan_su_mot_cua_trinh_HDND_signed.pdf

FalsePhạm Công Danh
Chính sách hỗ trợ đối với cấp ủy viên đảng bộ bộ phận; cấp ủy viên chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở, đảng bộ bộ phận trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinTinChính sách hỗ trợ đối với cấp ủy viên đảng bộ bộ phận; cấp ủy viên chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở, đảng bộ bộ phận trên địa bàn tỉnh Bình Dương/CMSImageNew/2023-12/nq25_Key_18122023150622.PNG
12/8/2023 4:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 08 tháng 12 năm 2023, HĐND tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 25/2023/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đối với cấp ủy viên đảng bộ bộ phận; cấp ủy viên chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở, đảng bộ bộ phận trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

nq25.PNG

Theo đó, Nghị quyết quy định mức hỗ trợ hàng tháng như:

- Cấp ủy viên đảng bộ bộ phận; cấp ủy viên chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở được hỗ trợ 0,25 x mức lương cơ sở/người/tháng.

- Cấp ủy viên chi bộ trực thuộc đảng bộ bộ phận được hỗ trợ 0,2 x mức lương cơ sở/người/tháng.

Nguyên tắc hỗ trợ của Nghị quyết được quy định:

- Chế độ hỗ trợ này không áp dụng đối với: Bí thư, phó bí thư chi bộ khu phố, ấp đã được hưởng hỗ trợ theo Nghị quyết số 16/2023/NQ-HĐND ngày 26 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương quy định chức danh, một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách, người trực tiếp tham gia hoạt động; mức khoán kinh phí, hỗ trợ hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở cấp xã và ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương và cấp ủy viên đảng bộ bộ phận; cấp ủy viên chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở, đảng bộ bộ phận trong lực lượng vũ trang.

- Trường hợp một người tham gia nhiều cấp ủy viên thì chỉ được hưởng một mức phụ cấp, hỗ trợ cao nhất.

Nghị quyết số 25/2023/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 01/01/2024./.

DT_NQ_cap_uy-end_signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Chế độ hỗ trợ đối với công chức, viên chức, người lao động Ngành y tế tỉnh Bình Dương Thông tinChế độ hỗ trợ đối với công chức, viên chức, người lao động Ngành y tế tỉnh Bình Dương /CMSImageNew/2023-12/nq23_Key_18122023151232.PNG
12/8/2023 4:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 08 tháng 12 năm 2023, HĐND tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 23/2023/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ đối với công chức, viên chức, người lao động Ngành y tế tỉnh Bình Dương.

nq23.PNG

Theo đó, Nghị quyết quy định một số chế độ hỗ trợ như

a) Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú (kể cả người đã nghỉ hưu):

- Thầy thuốc Nhân dân: 1.080.000/người/tháng.

- Thầy thuốc Ưu tú: 720.000/người/tháng.

b) Tiền trang phục chuyên môn y tế: 300.000 đồng/người/năm.

c) Bác sĩ đã nghỉ hưu do yêu cầu công tác và căn cứ vào năng lực được hợp đồng làm việc tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn: 8.000.000 đồng/người/tháng.

d) Công chức, viên chức ngành Y tế nhân kỷ niệm "Ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/2" hàng năm: 500.000 đồng/người.

đ) Nhân viên y tế khu phố, ấp ở các phường, thị trấn: 500.000 đồng/người/tháng.

e) Công chức có chuyên môn y tế làm việc tại Sở Y tế, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Chi cục An toàn Vệ sinh thực phẩm, Phòng Y tế các huyện, thị xã, thành phố: 2.000.000 đồng/người/tháng.

g) Viên chức không có chuyên môn y tế đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập ngành Y tế: tối đa 1.500.000 đồng/người/tháng.

NQ_ho_tro_nganh_Y_te_signed.pdf

Nghị quyết số 23/2023/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 01/01/2024./.

 

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Chế độ hỗ trợ đối với sinh viên hệ chính quy theo học các ngành Điều dưỡng, Hộ sinh của tỉnh Bình DươngThông tinTinChế độ hỗ trợ đối với sinh viên hệ chính quy theo học các ngành Điều dưỡng, Hộ sinh của tỉnh Bình Dương/CMSImageNew/2023-12/nq24_Key_18122023151613.PNG
12/8/2023 4:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 08 tháng 12 năm 2023, HĐND tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 24/2023/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ đối với sinh viên hệ chính quy theo học các ngành Điều dưỡng, Hộ sinh của tỉnh Bình Dương.

nq24.PNG

Nghị quyết ấp dụng đối với Sinh viên trúng tuyển hệ chính quy bậc Cao đẳng trở lên ngành Điều dưỡng, Hộ sinh theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Bình Dương tự nguyện cam kết phục vụ lâu dài cho các cơ sở y tế công lập của tỉnh sau khi tốt nghiệp.

Theo đó, Nghị quyết quy định chế độ hỗ trợ như:

a) Học phí đào tạo ngành Điều dưỡng và Hộ sinh theo quy định của pháp luật và của các trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương;

b) Chi phí học tập: 3.600.000 đồng/người/tháng (thời gian hỗ trợ chi phí học tập được xác định theo số tháng thực tế học tập tại trường theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học);

c) Không hỗ trợ đối với trường hợp sinh viên phải học lại trong quá trình đào tạo. Sau khi đã hoàn tất việc học lại và tiếp tục chương trình thì tiếp tục được hưởng chế độ hỗ trợ.

 NQ_ho_tro_SV_Dieu_duong,_Ho_sinh_signed.pdf

Nghị quyết số 24/2023/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 01/01/2024./.

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Quy định về chính sách hỗ trợ cho Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinTinQuy định về chính sách hỗ trợ cho Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình Dương/CMSImageNew/2023-12/nq27_Key_18122023152333.PNG
12/8/2023 4:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 08 tháng 12 năm 2023, HĐND tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 27/2023/NQ-HĐND Quy định về chính sách hỗ trợ cho Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

nq27.PNG

Theo đó, Nghị quyết quy định một số chế độ hỗ trợ như:

a) Hỗ trợ khoán chi phí hoạt động (chi xăng, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm) cho thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng: 60.000 đồng/người/tháng.

b) Hỗ trợ ngày công làm việc: thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng và các cá nhân (bao gồm cán bộ, công chức, viên chức, người tình nguyện không hưởng lương từ ngân sách) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp huy động tham gia hỗ trợ làm nhiệm vụ của Tổ công nghệ số cộng đồng được hỗ trợ 150.000 đồng/người/ngày.

Trong trường hợp có chỉ đạo đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cần phải làm ban đêm thì hỗ trợ người được huy động với mức không quá 200.000 đồng/người/đêm.

Nghị quyết số 27/2023/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 01/01/2024./.

_NQ_ho_tro_CDS_(1)_signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinTinHệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương/CMSImageNew/2023-12/nq22_Key_18122023150100.PNG
12/8/2023 3:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 08 tháng 12 năm 2023, HĐND tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 22/2023/NQ-HĐND về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

nq22.PNG

Đây là cơ sở cho các tổ chức, cá nhân làm căn cứ để thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Theo đó, hệ số điều chỉnh giá đất (K) năm 2024 áp dụng bằng với hệ số điều chỉnh giá đất (K) năm 2023

SttHuyệnHệ số điều chỉnh giá đất

Đối với đất thuộc khu vực nông thôn - Các trục đường giao thông chính

(Khu vực 1)

Đối với đất thuộc khu vực nông thôn - Các trục đường giao thông nông thôn (Khu vực 2)Đối với đất thuộc đô thị
  Đất nông nghiệpĐất phi nông nghiệpĐất nông nghiệpĐất phi nông nghiệpĐất nông nghiệpĐất phi nông nghiệp
1Thủ Dầu Một----1,0 - 2,31,0 - 1,4
2Thuận An1,4 - 1,61,2 - 1,41,51,31,3 - 2,31,1 - 1,3
3Dĩ An----1,4 - 2,61,6 - 2,5
4Bến Cát1,4 - 1,71,5 - 1,81,2 - 1,51,3 - 1,61,3 - 1,61,3 - 1,6
5Tân Uyên1,1 - 1,51,2 - 1,51,1 - 1,21,2 - 1,51,2 - 1,51,1 - 1,4
6Bàu Bàng1,5 - 1,81,4 - 1,61,4 - 1,81,3 - 1,61,2 - 1,81,3 - 1,6
7Bắc Tân Uyên1,0 - 1,21,1 - 1,41,0 - 1,21,2 - 1,41,0 - 1,21,2 - 1,4
8Phú Giáo1,2 - 1,31,2 - 1,31,2 - 1,31,2 - 1,31,1 - 1,31,2 - 1,3
9Dầu Tiếng1,0 - 1,41,1 - 1,41,0 - 1,31,1 - 1,31,0 - 1,31,1

 

Nghị quyết số 22/2023/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 01/01/2024./.

NQ_HE_SO_DIEU_CHINH_GIA_DAT_2024_signed_(1)_signed_(1)_signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Quy định về nội dung, định mức hỗ trợ thực hiện các dự án  hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia  giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương Thông tinTinQuy định về nội dung, định mức hỗ trợ thực hiện các dự án  hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia  giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương /CMSImageNew/2023-12/nq21_Key_19122023090020.PNG
12/8/2023 9:00 AMNoĐã ban hành

Ngày 08 tháng 12 năm 2023, HĐND tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 21/2023/NQ-HĐND Quy định về nội dung, định mức hỗ trợ thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

nq21.PNG

Theo đó, Nghị quyết quy định một số chế độ hỗ trợ như:

1. Hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị

a) Hỗ trợ tối đa 50% tổng kinh phí thực hiện một dự án, kế hoạch liên kết với số tiền tối đa 500.000.000 đồng

b) Mức hỗ trợ cho các đối tượng tham gia dự án, kế hoạch phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị:

- Hộ nghèo: tối đa 20.000.000 đồng/hộ.

- Hộ cận nghèo: tối đa 15.000.000 đồng/hộ.

- Hộ mới thoát nghèo: tối đa 10.000.000 đồng/hộ.

- Người khuyết tật không có sinh kế ổn định: tối đa 15.000.000 đồng/người.

2. Hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng

a) Hỗ trợ tối đa 60% tổng kinh phí thực hiện một dự án, kế hoạch liên kết với số tiền tối đa 500.000.000 đồng.

b) Mức hỗ trợ cho các đối tượng tham gia dự án, phương án phát triển sản xuất, dịch vụ của cộng đồng

- Hộ nghèo: tối đa 20.000.000 đồng/hộ.

- Hộ cận nghèo: tối đa 15.000.000 đồng/hộ

- Hộ mới thoát nghèo: tối đa 10.000.000 đồng/hộ.

- Người khuyết tật không có sinh kế ổn định: tối đa 15.000.000 đồng/người. 

 

Nghị quyết số 21/2023/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 01/01/2024./.

NQ_Giam_ngheo_signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định về quản lý, sử dụng và khai thác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình DươngVăn bản QPPLBài viếtUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định về quản lý, sử dụng và khai thác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/7/2023 3:00 PMNoĐã ban hành

      Nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (quy hoạch và chấp thuận, cấp phép đấu nối giao thông và xây dựng công trình thiết yếu,..) trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương và phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số Quyết định số 44/2023/QĐ-UBND ngày 30/11/2023 quy định về quản lý, sử dụng và khai thác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

     Quyết định này ban hành áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

      Phạm vi quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được xác định theo quy định tại Chương V Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Khoản 1, 2, 3 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Chương II Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Khoản 1, 2 Điều 1 Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các nội dung tại Quy định này.

aa.jpg

       Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024.

(Đính kèm Quyết định số 44/2023/QĐ-UBND 44-2023-QD.signed.pdf)


FalseNguyễn Thị Thúy Diễm
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định Phân cấp thẩm quyền quản lý bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính trên địa bàn tỉnh Bình DươngVăn bản QPPLBài viếtUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định Phân cấp thẩm quyền quản lý bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/7/2023 1:00 PMNoĐã ban hành

       Ngày 30/11/2023, Ủy ban nhân dân  tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định 43/2023/QĐ-UBND quy định các nội dung phân cấp thẩm quyền quản lý bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính thuộc phạm vi địa giới hành chính của địa phương.

       Nội dung phân cấp

       Phân cấp thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương như sau:

1. Thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính;

2. Công bố hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính;

3. Công bố lại và gia hạn hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính;

4. Cho ý kiến về việc cải tạo, nâng cấp xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính;

5. Đóng, tạm dừng hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính.

     Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải:

a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về nội dung được phân cấp.

b) Tổ chức bàn giao hồ sơ, hiện trạng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính đã được công bố cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận và quản lý.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố:

a) Tổ chức thực hiện những nội dung được phân cấp theo quy định của Quyết định ban hành và báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ và hiện trạng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính. 

c) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa, các điều kiện an toàn hoạt động đối với bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính trên địa bàn.

d) Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm như: bến không bảo đảm điều kiện an toàn; phương tiện thủy nội địa không đăng ký, đăng kiểm; không trang bị đủ dụng cụ cứu sinh; hành khách không mặc áo phao hoặc không cầm (đeo) dụng cụ nổi cá nhân khi tham gia giao thông theo quy định; người điều khiển phương tiện không có bằng chứng chỉ chuyên môn phù hợp, chở vượt số người quy định; không bố trí bản niêm yết giá vé qua đò tại các bến khách ngang sông và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

11.jpg

22.jpg

33.jpg

        Quyết định số 43/2023/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 01/01/2024. /.

(Đính kèm Quyết định số 43/2023/QĐ-UBND 43-2023-QD.signed.pdf)

FalseNguyễn Thị Thúy Diễm
Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn tỉnh Văn bản QPPLBài viếtBan hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn tỉnh /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/7/2023 11:00 AMNoĐã ban hành

           Để tiếp tục thực hiện việc quản lý và sử dụng kinh phí chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến được tốt hơn và đảm bảo đúng quy định, ngày 24 tháng 7 năm 2021 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/2021/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 131/2021/NĐ- CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và Thông tư số 44/2022/TT-BTC ngày 21 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định quản lý và sử dụng kinh phí chi thường xuyên thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do Ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý.

Hơn nữa, để việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Dương đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với các quy định của pháp luật hiện hành. Ngày 24 tháng 11 năm 2023 Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND Quy chế phân cấp quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

           Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND ban hành Quy chế, gồm 03 Điều:

- Điều 1: Ban hành Quy chế phân cấp quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

- Điều 2: Quy định hiệu lực của Quyết định.

- Điều 3: Quy định về đơn vị, cơ quan, cá nhân thi hành Quyết định.

z4950673166011_2e2658923dfc0eaa96d75aeedb5bb18b.jpg

           Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 01/12/2023. /.

(Đính kèm Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND: 41-2023-QD.signed.pdf)

FalseNguyễn Thị Thúy Diễm
Ban hành Quyết định bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế công nhận các danh hiệu văn hóa, đạt chuẩn văn hóa, đạt chuẩn văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình DươngVăn bản QPPLBài viếtBan hành Quyết định bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế công nhận các danh hiệu văn hóa, đạt chuẩn văn hóa, đạt chuẩn văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/7/2023 11:00 AMNoĐã ban hành

       Hiện nay 04 Thông tư làm căn cứ ban hành Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 01/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh đã được thay thế/bãi bỏ bằng các văn bản của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch như:

- Quyết định số 04/2022/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục xét công nhận đạt chuẩn đô thị văn minh, có hiệu lực ngày 15/4/2022 đã bãi bỏ Thông tư 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24/01/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Thông tư 06/2022/TT-BVHTTDL ngày 23/9/2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 đã bãi bỏ Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL và Thông tư số 08/2014/TT-BVHTTDL.

 - Thông tư 05/2019/TT-BVHTTDL ngày 17/7/2019 đã bãi bỏ Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011.

      Do đó, đến nay Quy chế không còn phù hợp và để áp dụng văn bản Trung ương được thống nhất.

Ngày 28/11/2023, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 22/2023/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 01/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế công nhận các danh hiệu văn hóa, đạt chuẩn văn hóa, đạt chuẩn văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương nhằm đảm bảo việc thực hiện pháp luật thống nhất, không mâu thuẫn và đúng theo quy định văn bản của Trung ương mới ban hành. Đồng thời giúp cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan thuận tiện trong việc tra cứu và áp dụng pháp luật.

1.jpg

2.jpg

Quyết định số 42/2023/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 28/11/2023. /.

(Đính kèm Quyết định số 42/2023/QĐ-UBND42-2023-QD.signed.pdf)

 

 

FalseNguyễn Thị Thúy Diễm
Quy định về Bảng giá dịch vụ khám bệnh BHYT từ ngày 17/11/2023Văn bản QPPLBài viếtQuy định về Bảng giá dịch vụ khám bệnh BHYT từ ngày 17/11/2023/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/6/2023 4:00 PMNoĐã ban hành

       Ngày 17/11/2023, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 22/2023/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp.

Theo đó, Thông tư 22/2023/TT-BYT quy định về giá dịch vụ khám bệnh (bao gồm giá chi phí trực tiếp, tiền lương) như sau:

- Bệnh viện hạng đặc biệt: 42.100 đồng

- Bệnh viện hạng I: 42.100 đồng

- Bệnh viện hạng II: 37.500 đồng

- Bệnh viện hạng III: 33.200 đồng

- Bệnh viện hạng IV: 30.100 đồng

- Trạm y tế xã: 30.100 đồng

- Hội chẩn để xác định ca bệnh khó (chuyên gia/ca; chỉ áp dụng đối với trường hợp mời chuyên gia đơn vị khác đến hội chẩn tại cơ sở khám, chữa bệnh): 200.000 đồng.

Các chi phí trực tiếp tính trong mức giá dịch vụ khám bệnh BHYT

Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Thông tư 22/2023/TT-BYT được xây dựng trên cơ sở chi phí trực tiếp và tiền lương để bảo đảm cho việc khám bệnh, chữa bệnh.

Trong đó, các chi phí trực tiếp tính trong mức giá dịch vụ khám bệnh bao gồm:

- Chi phí về quần áo, mũ, khẩu trang, ga, gối, đệm, chiếu, văn phòng phẩm, găng tay, bông, băng, cồn, gạc, nước muối rửa và các vật tư tiêu hao khác phục vụ công tác khám bệnh;

- Chi phí về điện; nước; nhiên liệu; xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải y tế (rắn, lỏng); giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ thăm khám; chi phí vệ sinh và bảo đảm vệ sinh môi trường; vật tư, hóa chất khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn trong quá trình khám bệnh;

- Chi phí duy tu, bảo dưỡng nhà cửa, trang thiết bị, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ như: điều hòa, máy tính, máy in, máy hút ẩm, quạt, bàn, ghế, giường, tủ, đèn chiếu sáng, các bộ dụng cụ, công cụ cần thiết khác trong quá trình khám bệnh../

 (Đính kèm Thông tư 22/2023/TT-BYT )Thong tu 22.pdf

                                                                                                       Huỳnh Hữu Tốt           

FalseHuỳnh Hữu Tốt
Chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụVăn bản QPPLTinChấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/6/2023 4:00 PMNoĐã ban hành

        Ngày 20/10/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 26/CT-TTg về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ.

Cụ thể, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ vẫn tồn tại những hạn chế, còn nhiều cơ quan, đơn vị chưa tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ để phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời nhằm siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong thực thi công vụ.

       Theo đó, để khắc phục tình trạng trên, cần thiết phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước các cấp triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, nhất là Công điện 280/CĐ-TTg ngày 19/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, ngành, địa phương, Công điện 968/CĐ-TTg ngày 16/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp;

       Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý, nhất là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến giải quyết công việc, thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp và việc thực hiện chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị.

       Trong quá trình kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện vi phạm thì áp dụng hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật để ngăn chặn, chấn chỉnh, xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức công vụ;

Trường hợp cần thiết thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra; nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì kiến nghị cơ quan có thẩm quyền làm rõ, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật…

(Đính kèm Chỉ thị 26/CT-TTg)Chi thi 26.pdf

                                                                                                                                   Huỳnh Hữu Tốt

FalseHuỳnh Hữu Tốt
Sở Tư pháp tổ chức Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phục vụ hệ thống hóa văn bản kỳ 2019 – 2023Tin ngành tư phápTinSở Tư pháp tổ chức Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phục vụ hệ thống hóa văn bản kỳ 2019 – 2023/CMSImageNew/2023-12/1_Key_04122023143250.jpg
Ngày 01/12/2023, Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phục vụ hệ thống hóa văn bản kỳ 2019 – 2023
12/4/2023 3:00 PMYesĐã ban hành

11.jpg

            Thực hiện Kế hoạch số 960/KH-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019 – 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Dương và Kế hoạch số 384/KH-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Ngày 01/12/2023, Sở Tư pháp đã tổ chức "Hội nghị tập huấn nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phục vụ hệ thống hóa văn bản kỳ 2019 – 2023".

7.jpg

         Phát biểu khai mạc lớp tập huấn, ông Nguyễn Quốc Trí, Phó Giám đốc Sở Tư pháp cho biết: "Trong thời gian qua, công tác rà soát, hệ thống hoá VBQPPL tại các sở, ban, ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh đã đi vào nề nếp. Các VBQPPL được ban hành đúng trình tự, thủ tục theo quy định, đảm bảo được tính thống nhất, hợp hiến, hợp pháp, tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.

         Văn bản sau khi ban hành được quán triệt, phổ biến rộng rãi đến các đối tượng có liên quan nhằm thực hiện tốt việc công khai và minh bạch hệ thống văn bản pháp luật của địa phương. Công tác rà soát, hệ thống hoá VBQPPL được thực hiện liên tục và toàn diện.

        Qua đó, nhằm phát hiện các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với văn bản làm căn cứ rà soát và tình hình phát triển kinh tế - xã hội nhằm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị xử lý bảo đảm hợp hiến, hợp pháp, thống nhất của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội"…

 4.jpg

Hội nghị với sự tham gia của gần 170 cán bộ, công chức làm công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL tại các sở, ban, ngành; Phòng Tư pháp; công chức tư pháp hộ tịch cấp xã.

5.jpg

8.jpg10.jpg


      Tại hội nghị, báo cáo viên Hoàng Xuân Hoàn, Phó Cục trưởng Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp) đã thông tin về chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ hệ thống hóa văn bản trong cả nước giai đoạn 2019-2023; Những quy định pháp luật về hệ thống hóa VBQPLP và điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ hệ thống hóa văn bản trong giai đoạn 2019-2023. Đồng thời, báo cáo viên cũng triển khai hướng dẫn cho các học viên kỹ năng rà soát VBQPPL; Hướng dẫn hệ thống hóa VBQPPL; đồng thời giải đáp thắc mắc, vướng mắc của các học viên liên quan đến rà soát VBQPPL.

6.jpg

 

             Qua lớp tấp huấn phần nào đã giúp cán bộ, công chức kịp thời nâng cao kỹ năng trong công tác rà soát, hệ thống hóa VBQPPL, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong các ngành, lĩnh vực để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tình hình mới. Đồng thời, thông tin về chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ hệ thống hóa văn bản trong cả nước giai đoạn 2019 – 2023 và những quy định pháp luật về hệ thống hóa VBQPPL; Điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ hệ thống hóa văn bản trong giai đoạn 2019-2023; Hướng dẫn cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị thực hiện thực hiện nhiệm vụ hệ thống hóa văn bản trong giai đoạn 2019 - 2023, trong Hội nghị hôm nay, chúng ta sẽ được nghe Báo cáo viên Bộ Tư pháp triển khai các nội dung quy định pháp luật và kinh nghiệm xử lý các vấn đề phát sinh trong công tác rà soát, hệ thống hóa VBQPPL, cũng như kỹ năng để thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa VBQPPL kỳ 2019-2023.

2.jpg

            Đây cũng là dịp để các đại biểu tham dự Hội nghị, đặc biệt là các công chức Phòng Tư pháp, các công chức làm công tác pháp chế tại các Sở, ban, ngành trực tiếp tham mưu công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL trao đổi, thảo luận được giải đáp thắc mắc những nội dung chưa rõ, nắm bắt những kỹ năng hữu ích khi thực hiện các nhiệm vụ.

Thuý Diễm-01/12/2023

 

 

FalseNguyễn Thị Thúy Diễm
Tỉnh Bình Dương ban hành quy định về nội dung chi và mức chi cho hoạt động thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất và Tổ giúp việc của các Hội đồng  Thông tinTinTỉnh Bình Dương ban hành quy định về nội dung chi và mức chi cho hoạt động thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất và Tổ giúp việc của các Hội đồng  /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/1/2023 4:00 PMYesĐã ban hành

Ngày 10/01/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND Quy định chi tiết các nội dung chi và mức chi cho hoạt động thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất và Tổ giúp việc của các Hội đồng.

01.2022.QD.UBND.PNG

Theo đó, các nội dung chi và mức chi cho hoạt động thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất và Tổ giúp việc của các Hội đồng trên địa bàn tỉnh Bình Dương được quy định như sau:

1. Nội dung chi

a) Chi in ấn, sao tài liệu và văn phòng phẩm.

b) Chi xăng xe, thuê xe đi khảo sát thực địa (nếu có).

c) Chi thẩm định dự thảo bảng giá đất, dự thảo bảng giá đất điều chỉnh.

d) Chi thẩm định phương án giá đất.

đ) Chi thuê tổ chức có chức năng tư vấn thẩm định, định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất tham gia Hội đồng và Tổ giúp việc (khi được mời).

e) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động của Hội đồng và Tổ giúp việc.

2. Mức chi

a) Chi thẩm định dự thảo bảng giá đất, dự thảo bảng giá đất điều chỉnh

SttThành phần tham dựĐơn vị tínhMức chi (đồng)
1Chủ tịch Hội đồngdự thảo550.000
2Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng (trừ thành viên là đại diện tổ chức có chức năng tư vấn thẩm định, định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất tham gia Hội đồng và Tổ giúp việc)dự thảo400.000
3Thành viên Tổ giúp việc, thư ký.dự thảo250.000

b) Chi thẩm định phương án giá đất

- Mức chi cho các thành phần tham dự phiên họp Hội đồng

 

SttThành phần tham dựĐơn vị tínhMức chi (đồng)
1Chủ tịch Hội đồngPhiên họp550.000
2Phó Chủ tịch và các thành viên (trừ thành viên là đại diện tổ chức có chức năng tư vấn thẩm định, định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất tham gia Hội đồng)Phiên họp400.000
3Đại diện đơn vị liên quan tham dự (gồm: đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh, thư ký cuộc họp,...)Phiên họp150.000

- Chi cho các thành viên tham dự phiên họp Tổ giúp việc

SttThành phần tham dựĐơn vị tínhMức chi (đồng)
1Tổ trưởng, Tổ phó, các thành viên (trừ thành viên là đại diện tổ chức có chức năng tư vấn thẩm định, định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất tham gia Tổ giúp việc) và thư kýPhiên họp250.000
2Đại diện đơn vị liên quan tham dựPhiên họp100.000

c) Chi thuê tổ chức có chức năng tư vấn thẩm định, định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất tham gia Hội đồng và Tổ giúp việc

- Thuê chuyên gia về giá đất tham gia Hội đồng và Tổ giúp việc

+ Lương chuyên gia tư vấn theo ngày quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn Nhà nước, cụ thể:

Điều kiện, trình độ của chuyên giaMức lương đồng/ngày

- Chuyên gia tư vấn có bằng đại học chuyên ngành có từ 15 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn.

- Chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 8 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn.

2.000.000

- Chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 10 đến dưới 15 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.

- Chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 5 đến dưới 8 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.

1.500.000
- Chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 5 đến dưới 10 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.1.000.000

+ Chi phí tàu xe đi lại (thanh toán theo thực tế phát sinh; trường hợp đi lại bằng máy bay thì thanh toán theo giá vé hạng phổ thông);

+ Chi phí lưu trú, thuê phòng nghỉ: 600.000 đồng/người/ngày.

- Thuê tổ chức có chức năng tư vấn thẩm định, định giá đất tham gia Hội đồng và Tổ giúp việc

+ Mức phí thuê tổ chức tư vấn thẩm định, định giá đất tham gia Hội đồng thẩm định giá đất không vượt quá 20% chi phí thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất, nhưng không thấp hơn 5.500.000 đồng/phương án để làm cơ sở tính nghĩa vụ tài chính nộp Ngân sách Nhà nước và không thấp hơn 3.300.000 đồng/phương án để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Trường hợp mức phí vượt quá 20% chi phí thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất thì Sở Tài chính sẽ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mức phí cho từng trường hợp cụ thể;

+ Mức phí thuê tổ chức tư vấn thẩm định, định giá đất tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất không vượt quá 3% chi phí thuê đơn vị tư vấn xây dựng dự thảo bảng giá đất, dự thảo bảng giá đất điều chỉnh, nhưng không thấp hơn 10.000.000 đồng/dự thảo.

d) Các khoản chi in ấn, photo tài liệu và văn phòng phẩm; chi xăng xe, thuê xe đi khảo sát thực địa (nếu có) và chi khác thực hiện theo thực tế phát sinh, có hóa đơn, chứng từ theo quy định.

Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 01/02/2023./.

01-2023-QD.signed.pdf

False
Tỉnh Bình Dương ban hành Nghị quyết Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND ngày 26/7/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa tài sản côngVăn bản QPPLBài viếtTỉnh Bình Dương ban hành Nghị quyết Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND ngày 26/7/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa tài sản công/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
11/8/2023 10:00 AMNoĐã ban hành

​Ngày 01 tháng 11 năm 2023 Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 18/2023/NQ-HĐND Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND ngày 26 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương

0001.jpg

0002.jpg

0003.jpg

0004.jpg

​Đính kèm fiel tại đây: 18._NQ_SUA_DOI,_BO_SUNG__NQ_08_VE_PHAN_CAP_TAI_SAN_signed.pdf

FalseNguyễn Thị Thúy Diễm
Sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định số 09/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnhThông tinTinSửa đổi, bổ sung một số Điều tại Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định số 09/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh/CMSImageNew/2023-12/qd35_Key_05122023143505.PNG
10/15/2023 3:00 PMNoĐã ban hành

qd35.PNG

Ngày 29 tháng 9 năm 2023, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 35/2023/QĐ-UBND Sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định số 09/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Theo đó, Quyết định sửa đổi bổ sung một số điều như:

1. Bãi bỏ Khoản 1 Điều 2 của Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định số 09/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sửa đổi Điều 3 về Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

3. Bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau: "Đối với các tài sản, vật kiến trúc khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá bồi thường, hỗ trợ".

4. Sửa đổi, bổ sung các Phụ lục I và Phụ lục IV tại Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định số 09/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.

Quyết định số 35/2023/QĐ-UBND có hiều lực từ ngày 15/10/2023./.

35-2023-QD.signed.pdf

FalsePhòng VB-TT
Quy định mới về Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngVăn bản QPPLTinQuy định mới về Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương/CMSImageNew/2023-10/z4770433234336_f152b0ba4893102dbd2c80411b12e4d8_Key_10102023142512.jpg
10/10/2023 3:00 PMNoĐã ban hành

Quy định mới về Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh,

thành phố trực thuộc trung ương

 

Ngày 18/8/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 62/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 07/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.

- Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan tham mưu, giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; có đơn vị tham mưu, giúp việc gọi là Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Thành phần Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng ban;

+ Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Trưởng ban thường trực; (hiện hành: Phó trưởng ban)

+ Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố thành phố Hà Nội), Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Thành phố Hồ Chí Minh), Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác), Phó Trưởng ban; (hiện hành là thành viên)

+ Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phụ trách an ninh, Thành viên thường trực;

+ Giám đốc Sở Ngoại vụ (nếu có), Thành viên;

+ Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thành viên;

+ Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thành viên;

+ Giám đốc Sở Y tế, Thành viên;

+ Giám đốc Sở Tài chính, Thành viên;

- Những thành phần Ban Chỉ đạo mới bổ sung so với quy định hiện hành:

+ Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng (nếu có), Thành viên;

+ Giám đốc Sở Công Thương, Thành viên;

+ Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thành viên;

+ Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thành viên;

+ Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thành viên;

+ Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không (nếu có), Thành viên;

+ Giám đốc Cảng hàng không (nếu có), Thành viên;

+ Đài trưởng Đài kiểm soát không lưu (nếu có), Thành viên;

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tại nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng, Thành viên;

+ Các thành viên khác có liên quan theo đề nghị của Trưởng ban Chỉ đạo.

           Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực ngày 05/10/2023. /.

(Đính kèm Nghị định 62/2023/NĐ-CP): NĐ 62 2023 CP.pdf

FalseHuỳnh Hữu Tốt
Quy định mới về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chứcVăn bản QPPLTinQuy định mới về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/10/2023 3:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 17/7/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2023, bố cục gồm 3 Điều, sửa đổi, bổ sung 6 điều. Theo đó, Nghị định đã sửa đổi, bổ sung một số quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

Nội dung bổ sung:

- Bổ sung nguyên tắc đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức

- Lưu giữ tài liệu đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức bằng hình thức điện tử

- Ban hành Quy chế đánh giá phù hợp với đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình

- Điểm mới trong tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ

- Không xem xét lại đối với những trường hợp đã có kết quả xếp loại chất lượng trước ngày 15/9/2023.

Bổ sung nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức

Cụ thể:

Đối với cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:

1. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

2. Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.

3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá.

Đối với tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" được tính như sau:

Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" theo quy định của Đảng. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức.

Đối với tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức bao gồm:

1. Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá.

2. Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

3. Nhận xét của cấp ủy nơi công tác (nếu có).

4. Kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của cấp có thẩm quyền.

5. Hồ sơ giải quyết kiến nghị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức (nếu có).

6. Các văn bản khác liên quan (nếu có).

Đối với Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng:

Căn cứ quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức về đánh giá, xếp loại chất lượng, cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức ban hành Quy chế đánh giá phù hợp với đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.

Nội dung Quy chế phải xác định rõ sản phẩm cụ thể gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả, thời điểm đánh giá theo quý, tháng hoặc tuần (nếu có); căn cứ để xác định tỉ lệ % mức độ hoàn thành công việc; các tiêu chí thành phần để đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, trong đó có tính đến tỷ lệ khối lượng công việc của cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện so với khối lượng công việc chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm phù hợp với các quy định tại Nghị định này.

Việc đánh giá, xếp loại chất lượng đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu và không trái với nguyên tắc đánh giá, xếp loại cán bộ của cấp có thẩm quyền./.

 (Đính kèm Nghị định số 48/2023/NĐ-CP): NĐ 48 2023 CP.pdf

FalseHuỳnh Hữu Tốt
Quy định mới về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chứcVăn bản QPPLTinQuy định mới về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức/CMSImageNew/2023-10/z4770395184515_3177859692c4f648675ea1e8da404cc2_Key_10102023141500.jpg
10/10/2023 2:00 PMNoĐã ban hành

      Ngày 14/08/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 59/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Theo đó, Nghị định này quy định chi tiết khoản 4 Điều 23; khoản 4 Điều 33; khoản 3 Điều 40; khoản 4 Điều 45; khoản 3 Điều 63 và khoản 4 Điều 81 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, gồm các nội dung sau:

    1. Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư; phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình; biểu quyết trực tuyến tại thôn, tổ dân phố để Nhân dân bàn và quyết định; quy trình bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư.

    2. Tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn; của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.

   3. Tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị; ở doanh nghiệp nhà nước.

     Cũng theo Nghị định số 59/2023/NĐ-CP, tổ chức của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng đã thành lập tiếp tục được thực hiện cho đến khi kết thúc chương trình, dự án; tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị và Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước tiếp tục được thực hiện cho đến khi tổ chức bầu nhiệm kỳ mới.

     Nghị định số 59/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2023./.

 (Đính kèm Nghị định số 59/2023/NĐ-CP)NĐ 59 2023 CP.pdf

FalsePhòng VB-TT
Ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinTinBan hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/5/2023 3:00 PMNoĐã ban hành

Nhằm thực hiện mục tiêu cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 22/01/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và trách nhiệm quản lý của Nhà nước đối với công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, ngày 26/5/2020 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 82/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và trách nhiệm quản lý của Nhà nước đối với công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Theo đó, Chính phủ đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở cấp ngành địa phương; quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, ban ngành trong quá trình triển khai thực hiện. Đồng thời, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành ở địa phương trong việc triển khai công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Trên cơ sở đó, ngày 29 tháng 9 năm 2023 Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 34/2023/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trong đó quy định các nội dung phối hợp như sau:

          1. Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các quy định, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

          2. Phối hợp trong trao đổi thông tin về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.

          3. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tư vấn, hỗ trợ và nâng cao nhận thức về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương.

          4. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và yêu cầu của người tiêu dùng; giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Quyết định số 34/2023/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 15/10/2023. /.

z4989129020930_877f444c04520a32e5cb632b45663e07.jpg

(Đính kèm Quyết định số 34/2023/QĐ-UBND)

34-2023-QD.signed.pdf

FalsePhạm Công Danh
Bộ đơn giá xây dựng, duy trì, vận hành hệ thống thông tin ngành tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinTinBộ đơn giá xây dựng, duy trì, vận hành hệ thống thông tin ngành tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương/CMSImageNew/2023-12/qd31_Key_05122023110512.PNG
10/1/2023 12:00 PMNoĐã ban hành

qd31.PNG

Ngày 18 tháng 9 năm 2023, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 31/2023/QĐ-UBND ban hành Bộ đơn giá xây dựng, duy trì, vận hành hệ thống thông tin ngành tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Bộ đơn giá xây dựng, duy trì, vận hành hệ thống thông tin ngành tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương được áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên môi trường các cấp và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thực hiện công việc về xây dựng, duy trì, vận hành hệ thống thông tin ngành tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Quyết định số 31/2023/QĐ-UBND ban hành các loại đơn giá cụ thể, đảm bảo thực hiện công việc về xây dựng, duy trì, vận hành hệ thống thông tin ngành tài nguyên và môi trường, như:

- Đơn giá xây dựng phần mềm hỗ trợ việc quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường;

- Đơn giá duy trì, vận hành phần mềm hỗ trợ việc quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường;

- Đơn giá duy trì, vận hành hệ thống phần cứng công nghệ thông tin;

- Đơn giá duy trì, vận hành phần mềm hệ thống;

- Đơn giá kiểm tra, nghiệm thu phần mềm hỗ trợ việc quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường;

- Đơn giá kiểm tra, nghiệm thu việc duy trì, vận hành hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường;

- Đơn giá kiểm tra, nghiệm thu việc duy trì, vận hành hệ thống phần cứng công nghệ thông tin;

- Đơn giá kiểm tra, nghiệm thu việc duy trì, vận hành phần mềm hệ thống.

Quyết định số 31/2023/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 01/10/2023./.

31-2023-QD.signed.pdf

FalsePhòng VB-TT
Bộ đơn giá công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinTinBộ đơn giá công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương/CMSImageNew/2023-12/qd29_Key_05122023105812.PNG
10/1/2023 11:00 AMNoĐã ban hành

qd29.PNG

Ngày 18 tháng 9 năm 2023, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 29/2023/QĐ-UBND ban hành Bộ đơn giá công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Bộ đơn giá công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương được áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên môi trường các cấp và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

So với Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 02 tháng 06 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định đơn giá về tư liệu môi trường và lưu trữ tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Quyết định số 29/2023/QĐ-UBND có nhiều điểm sửa đổi, bổ sung, thay thế. Ví dụ như ban hành các loại đơn giá cụ thể hơn:

- Đơn giá thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;

- Đơn giá tiếp nhận thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;

- Đơn giá chỉnh lý tài liệu lưu trữ dạng giấy;

- Đơn giá tổ chức, lưu trữ tài liệu số;

- Đơn giá bảo quản kho lưu trữ tài liệu;

- Đơn giá bảo quản tài liệu lưu trữ dạng giấy;

- Đơn giá bảo quản tài liệu số;

- Đơn giá tu bổ, phục chế tài liệu lưu trữ dạng giấy;

- Đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử;

- Đơn giá tiêu hủy tài liệu hết giá trị;

- Đơn giá cung cấp thông tin, tài liệu;

- Đơn giá công tác thư viện môi trường.

Quyết định số 29/2023/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 01/10/2023./.

29-2023-QD.signed.pdf

FalsePhòng VB-TT
Phòng văn bản – tuyên truyền, Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương:  Nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển Cục Kiểm tra văn ban quy phạm pháp luậtTin ngành tư phápTinPhòng văn bản – tuyên truyền, Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương:  Nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển Cục Kiểm tra văn ban quy phạm pháp luật/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
8/24/2023 2:00 PMNoĐã ban hành

  Phòng văn bản – tuyên truyền, Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương:  Nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển Cục Kiểm tra văn ban quy phạm pháp luật

 ​​z4628245674206_c6d8a11adeab9ce8c2e6f47daf91a4ba.jpg

    Chiều ngày 16/8/2023, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) – Bộ Tư pháp đã long trọng tổ chức Lễ kỷ niệm 20 năm ngày thành lập (05/8/2003 - 05/8/2023) và vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước tặng thưởng. Nhân dịp này, công bố Quyết định và trao tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho 14 tập thể và 17 cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển Cục Kiểm tra VBQPPL (Quyết định số 1662/QĐ-BTP ngày 09/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tặng "Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp").​

Thứ trưởng Nguyễn Thanh Tịnh phát biểu chỉ đạo tại buổi lễ.jpg

Thứ trưởng Nguyễn Thanh Tịnh phát biểu chỉ đạo tại buổi lễ

               Phát biểu chỉ đạo tại buổi lễ, Thứ trưởng Nguyễn Thanh Tịnh biểu dương sự nỗ lực phấn đấu và các thành tích mà Cục Kiểm tra VBQPPL đã đạt được. Đồng thời đề nghị trong thời gian tới, Cục Kiểm tra VBQPPL tiếp tục phát huy vị trí, vai trò của Cục trong công tác hậu kiểm VBQPPL, bảo đảm chất lượng của việc ban hành pháp luật theo Luật Ban hành VBQPPL và Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới. Đồng thời, Cục cần chủ động tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trong hướng dẫn, chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương thực hiện tự kiểm tra VBQPPL do mình ban hành và tập trung nguồn lực thực hiện kiểm tra VBQPPL thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp; chú trọng việc phát hiện, kiến nghị khắc phục các sơ hở, bất cập, đáp ứng yêu cầu phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm trong xây dựng, ban hành VBQPPL.

                 Thứ trưởng Nguyễn Khánh Ngọc và Thứ trưởng Nguyễn Thanh Tịnh đã công bố Quyết định và trao tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho 14 tập thể và 17 cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển Cục Kiểm tra VBQPPL. Trong đó, tập thể Phòng Văn bản – Tuyên truyền, Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương là 01/14 tập thể được nhận Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

z4628199624680_73be3afd05247c94bcfe39285bdc9cab.jpg

                  Thời gian qua, tập thể Phòng Văn bản – Tuyên truyền, Sở Tư pháp đã phấn đấu nổ lực không ngừng thực hiện nhiệm vụ tham mưu Lãnh đạo Sở quản lý chỉ đạo, điều hành quản lý tốt các hoạt động công tác xây dựng, góp ý, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. Để có được thành tựu này, cảm ơn các sở, ban, ngành, địa phương đã quan tâm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với Sở Tư pháp nói chung, Phòng Văn bản – Tuyên truyền nói riêng trong việc triển khai thực hiện các công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất và pháp điển hệ thống QPPL nhằm đảm bảo chất lượng của hệ thống pháp luật phục vụ sự phát triển của tỉnh nhà. Đồng thời, trong thời gian tới tiếp tục chú trọng việc phát hiện, kiến nghị khắc phục các sơ hở, bất cập, đáp ứng yêu cầu phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm trong xây dựng, ban hành VBQPPL.

3.jpg

Đ/c Huỳnh Hữu Tốt, Trưởng phòng - Phòng Văn bản – Tuyên truyền nhận Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp 

(đứng vị trí thứ 2 bên phải của Thứ trưởng Nguyễn Thanh Tịnh)

                     Đại diện Phòng Văn bản – Tuyên truyền, Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương, Đồng chí Huỳnh Hữu Tốt, Trưởng phòng - Phòng Văn bản – Tuyên truyền nhận Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. 

                       Một số hình ảnh tại buổi lễ: 

z4628417166698_60bd7cda15687fda2662cb975a725093.jpg

z4628418095387_c14cec1228a6482b4d78baa7c1b9830c.jpg

4.jpg

Đính kèm Quyết định khen thưởng: QD 1662 BTP.pdf



False
Tỉnh Bình Dương ban hành Nghị quyết kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm học 2022 - 2023 đến hết năm học 2023 - 2024Văn bản QPPLBài viếtTỉnh Bình Dương ban hành Nghị quyết kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm học 2022 - 2023 đến hết năm học 2023 - 2024/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
5/11/2023 6:00 PMNoĐã ban hành

      ​Ngày 01 tháng 11 năm 2023 Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 19/2023/NQ-HĐND quy định kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết số 16/2022/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh "Quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm học 2022 - 2023 đến hết năm học 2023 - 2024"

a.jpg 

b.jpg


Đính kèm fiel tại đây: NQ_keo_dai_thoi_gian_hoc_phi_den_nam_hoc_2023-2024_(trinh_ky)_signed.pdf

                                                 NQ_keo_dai_thoi_gian_hoc_phi_den_nam_hoc_2023-2024_(trinh_ky).doc

FalseNguyễn Thị Thúy Diễm
Bình Dương ban hành Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thông tinTinBình Dương ban hành Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
4/17/2023 3:00 PMYesĐã ban hành

Ngày 13/4/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 09/2023/QĐ-UBND ban hành Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Quy định này quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo quy định tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ, gồm các nội dung cơ bản sau:

1. Những quy định chung, gồm: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ; bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất; bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi.

2. Đơn giá bồi thường nhà ở, nhà xưởng, các công trình phụ và vật kiến trúc.

3. Tổ chức thực hiện.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2023 và thay thế Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.

QĐ 09.2023.png

Chi tiết xem tại đây: 08. Quyet dinh 09.2023.docx

FalseNguyễn Thị Linh
Bổ sung COVID-19 vào danh sách các bệnh nghề nghiệp  được hưởng bảo hiểm xã hộiThông tinTinBổ sung COVID-19 vào danh sách các bệnh nghề nghiệp  được hưởng bảo hiểm xã hội/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
2/24/2023 10:00 AMNoĐã ban hành

Đây là nội dung Thông tư số 02/2023/TT-BYT được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ngày 09/02/2023 để sửa đổi, bổ sung Thông tư 15/2016/TT-BYT ngày 15 tháng 5 năm 2016 quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội.

Bắt đầu từ ngày 01/4/2023, COVID-19 trở thành bệnh nghề nghiệp thứ 35. Tại hướng dẫn chẩn đoán, giám định bệnh COVID-19 nghề nghiệp

ban hành kèm theo Thông tư số 02/2023/TT-BYT, định nghĩa "Bệnh COVID-19 nghề nghiệp là bệnh phát sinh trong quá trình lao động do người lao động phải tiếp xúc với vi rút SARS-CoV-2 có trong môi trường lao động".

Theo đó, người làm nghề, công việc quy định tại Mục 3, Phụ lục số 35 ban hành kèm theo Thông tư này được chẩn đoán xác định mắc bệnh COVID-19 do tiếp xúc trong quá trình lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2020 đến trước ngày  01 tháng 4 năm 2023 thì được lập hồ sơ bệnh nghề nghiệp để khám giám định và đượ c hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp theo các quy định hiện hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2023.

 (Đính kèm Thông tư số 02/2023/TT-BYT)

Thông tư số 022023TT-BYT.pdf

FalseHuỳnh Hữu Tốt
Mức lệ phí đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú từ ngày 05/02/2023Thông tinTinMức lệ phí đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú từ ngày 05/02/2023/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
2/24/2023 10:00 AMNoĐã ban hành

Ngày 22/12/2022 Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 75/2022/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú. Thông tư có hiệu lực từ ngày 05 tháng 02 năm 2023.

Trước đây, các khoản lệ phí đăng ký cư trú đều thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư này.

Như vậy các khoản lệ phí đăng ký cư trú được áp dụng chung thống nhất theo biểu mức thu lệ phí đăng ký cư trú ban hành kèm theo Thông tư số 75/2022/TT-BTC như sau:

STTNội dungMức thu (Đồng/lần đăng ký)

Trường hợp công dân nộp hồ sơ

trực tiếp

Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến
1Đăng ký thường trú20.00010.000
2Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú (cá nhân, hộ gia đình)15.0007.000
3Đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách10.0005.000
4Tách hộ10.0005.000

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 02 năm 2023. Kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2023, mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư này. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi bỏ quy định về lệ phí đăng ký cư trú tại địa phương tại kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh gần nhất../.

(Đính kèm Thông tư số 75/2022/TT-BTC)

Thông tư số 752022TT-BTC.pdf

FalseHuỳnh Hữu Tốt
Quy định mới về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân Thông tinTinQuy định mới về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
2/24/2023 10:00 AMNoĐã ban hành

Ngày 03/02/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 02/2023/QĐ-TTg quy định về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, có hiệu lực thi hành từ ngày 03/02/2023 và thay thế Quyết định số 34/2017/QĐ-TTg ngày 25/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân giai đoạn 2016 - 2020.

Theo đó, Quyết định số 02/2023/QĐ-TTg quy định về mức giá tối đa và tối thiểu của mức giá bán lẻ điện bình quân.

Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) như sau:

1. Mức giá bán lẻ điện bình quân tối thiểu là 1.826,22 đồng/kWh (tăng 220,03 đồng/kWh so với mức giá cũ là 1.606,19 đồng/kWh);

2. Mức giá bán lẻ điện bình quân tối đa là 2.444,09 đồng/kWh (tăng  537,67 đồng/kWh so với mức giá cũ là 1.906,42 đồng/kWh).

Khi có biến động lớn về các thông số tính toán khung giá, chi phí sản xuất kinh doanh điện và yêu cầu phân bổ các khoản chi phí chưa được tính vào giá bán lẻ điện bình quân, Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tính toán, điều chỉnh khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm theo dõi, báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính khi có biến động lớn về các thông số tính toán khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, chi phí sản xuất kinh doanh điện và cần phân bổ các khoản chi phí chưa được tính vào giá bán lẻ điện bình quân

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 02 năm 2023. ./.

(Đính kèm Quyết định số 02/2023/QĐ-TTg)

Quyết định số 022023QĐ-TTg.pdf

FalseHuỳnh Hữu Tốt
1 - 30Next
Ảnh
Video
Audio