Công tác xây dựng
​Ngày 18 tháng 10 năm 2024, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 42/2024/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.Quyết định số 42/2024/QĐ-UBND được xây dựng trên cơ sở kế thừa một số nội dung của Quyết định số 10/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi ...
​Ngày 18 tháng 10 năm 2024, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 45/2024/QĐ-UBND Quy định về đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất và quy định mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.Quyết định số 45/2024/QĐ-UBND quy định một số nội dung cụ thể như:- Đối với nhà ở, công trình ...
​Ngày 18 tháng 10 năm 2024, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 46/2024/QĐ-UBND Quy định đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.Quyết định số 46/2024/QĐ-UBND quy định một số nội dung cụ thể như:1. Đơn giá bồi thường thiệt hại đối với cây trồng - Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm ...
 
​Ngày 24/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 47/2024/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Theo đó, Quyết định quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi ...
 
​   Ngày 18/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 40/2024/QĐ-UBND Quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương.    Quyết định này quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông ...
 
​     Ngày 18/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 43/2024/QĐ-UBND Quy định các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.      Quyết định này quy ...
 
​Ngày 18/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 36/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn, đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Theo đó, hạn mức giao đất ở trên địa bàn tỉnh được quy định cụ thể như sau:1. Các phường trong thành phố: Hạn mức không quá 160m2.2. Các thị trấn trong huyện: Hạn mức không quá 200m2.3. Các xã còn lại: Hạn mức ...
 
Ngày 18/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 37/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Theo đó, hạn mức diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc để xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và công trình tôn giáo hợp pháp ...
 
​Ngày 18/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 41/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Theo đó, hạn mức công nhận đất ở được quy định cụ thể như sau:1. Trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980a) ...
 
Để kịp thời hỗ trợ và đảm bảo quyền lợi cho người thuộc hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ theo quy định Luật Đất đai năm 2024. Ngày 24/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 47/2024/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ...
 
 
  
Phân loại
  
  
  
  
Tóm tắt
  
  
  
  
Nội dung
  
  
Điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo Nghị quyết 201/2025/QH15Thông tinTinĐiều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo Nghị quyết 201/2025/QH15/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
6/5/2025 4:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 29/05/2025, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội.

e5c7ff98c8b17cef25a0.jpg

Cụ thể, nội dung này được quy định chi chi tiết tại Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15 như sau:

   (1) Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sắp xếp lại thì căn cứ vào phạm vi đơn vị hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án trước thời điểm sắp xếp lại để xác định điều kiện về nhà ở đối với đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở.

   (2) Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc.

Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

Nghị quyết 201/2025/QH15 có hiệu lực thi hành từ 01/6/2025, trừ trường hợp quy định tại Điều 4, Điều 5, khoản 2 và khoản 3 Điều 7, Điều 8, các khoản 1, 2, 6 và 7 Điều 12 của Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.

Nghị quyết này được thực hiện trong 05 năm kể từ ngày 01/6/2025.

10 đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội

Cụ thể, tại Điều 76 và khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 thì có 10 đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội:

(1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

(2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

(3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

(4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

(5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

(6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

(7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

(8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

(9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.

(10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

(Đính kèm theo Nghị quyết 201/2025/QH15): Tại đây​NQ 201 2025.pdf

                                                                                                                                                                                                                                 - Huỳnh Hữu Tốt -​

FalseHuỳnh Hữu Tốt
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Nghị quyết quy định thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí để thực hiện mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng Văn bản QPPLTinHội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Nghị quyết quy định thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí để thực hiện mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
6/4/2025 12:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 02/6/2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Nghị quyết số 09/2025/NQ-HĐND quy định thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí để thực hiện mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng; nhiệm vụ thuê hàng hóa, dịch vụ sử dụng nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm quản lý của tỉnh Bình Dương. v quản lý của tỉnh Bình Dương.

6b5c88b375d3c28d9bc2.jpgc84a29a5d4c5639b3ad4.jpg72cb90246d44da1a8355.jpg

Nghị quyết có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 6 năm 2025 và thay thế Nghị quyết số 19/2024/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương quy định thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị; quy định phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng sử dụng nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương

Theo đó, quy định thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí để thực hiện mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng; nhiệm vụ thuê hàng hóa, dịch vụ

1. Cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng; nhiệm vụ thuê hàng hóa, dịch vụ tại cơ quan, đơn vị mình và các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (kể cả đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc sở) sử dụng nguồn chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh (bao gồm nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên).

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng; nhiệm vụ thuê hàng hóa, dịch vụ của các cơ quan, đơn vị cấp huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị cấp huyện sử dụng nguồn chi thường xuyên ngân sách cấp huyện (bao gồm nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên).

3. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng; nhiệm vụ thuê hàng hóa, dịch vụ của các cơ quan, đơn vị cấp xã sử dụng nguồn chi thường xuyên ngân sách cấp xã (bao gồm nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên).

 (Đính kèm Nghị quyết 09/2025/NQ-HĐND)NQ QUY DINH THAM QUYEN QD PHE DUYET NHIEM VU VA DU TOAN.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Thúy Diễm
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động vận hành hệ thống quan trắc, giám sát nguồn thải tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bình DươngVăn bản QPPLTinUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động vận hành hệ thống quan trắc, giám sát nguồn thải tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
5/30/2025 12:00 PMNoĐã ban hành

    Ngày 27/5/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 27/2025/QĐ-UBND ban hành ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động vận hành hệ thống quan trắc, giám sát nguồn thải tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

38a1e6bb65ddd2838bcc.jpg71ffa9e52a839dddc492.jpg6eb0b7aa34cc8392dadd.jpg

Quyết định này Ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động vận hành hệ thống quan trắc, giám sát nguồn thải tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bình Dương, bao gồm:

1.       Định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động giám sát các nguồn thải qua hệ thống camera.

2.       Định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động vận hành hệ thống quan trắc nguồn thải tự động, liên tục.

Theo đó, Định mức kinh tế - kỹ thuật này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân để lập, phê duyệt phương án giá và quyết toán các hạng mục công việc phục vụ cho hoạt động quản lý, giám sát vận hành các trạm quan trắc nguồn thải tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động vận hành hệ thống quan trắc, giám sát nguồn thải tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bình Dương áp dụng cho các hoạt động vận hành hệ thống tại Trung tâm điều hành và hoạt động kiểm tra, giám sát tại Trạm cơ sở.

Định mức không bao gồm các hoạt động: vận hành hệ thống quan trắc nguồn thải tự động của Chủ nguồn thải tại Trạm cơ sở (đây là trách nhiệm của Chủ nguồn thải theo quy định tại Điều 111, Điều 112 Luật Bảo vệ môi trường và Điều 35, Điều 38 Thông tư 10/2021/TT-BTNMT); Kiểm tra, kết nối hệ thống trước khi đưa vào vận hành chính thức (đây là trách nhiệm của Chủ nguồn thải phối hợp với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư 10/2021/TT-BTNMT) và đánh giá an toàn thông tin của hệ thống, quản lý tài khoản truy cập, khai thác thông tin cho người dùng (áp dụng theo định mức KTKT ban hành theo Thông tư số 14/2020/TT-BTNMT ngày của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về định mức KTKT xây dựng, vận hành, duy trì hệ thống thông tin ngành tài nguyên môi trường)".

Quyết định số 27/2025/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 30 tháng 5 năm 2025. /.

(Đính kèm Quyết định số 27/2025/QĐ-UBND)27-2025-QD.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Thúy Diễm
Ban hành Quy định các trường hợp không có tính khả thi để khôi phục  tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và mức độ khôi phục lại  tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với hành vi vi phạm  hủy hoại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương     Thông tinTinBan hành Quy định các trường hợp không có tính khả thi để khôi phục  tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và mức độ khôi phục lại  tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với hành vi vi phạm  hủy hoại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương     /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
5/19/2025 12:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 26/4/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 22/2025/QĐ-UBND ban hành Quy định các trường hợp không có tính khả thi để khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với hành vi vi phạm hủy hoại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.  

Theo đó, Quyết định số 22/2025/QĐ-UBND quy định các trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với hành vi vi phạm hủy hoại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Quyết định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác; Hộ gia đình, cộng đồng dân cư; Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP.

Quyết định số 22/2025/QĐ-UBND có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2025. Quyết định số 02/2022/QĐ-UBND ngày 10/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Dương hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành./.

Screenshot (174).png 

Screenshot (175).png

Screenshot (176).png

(Trích một phần nội dung của Quyết định số 22/2025/QĐ-UBND)

FalsePhòng VB-TT
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình DươngVăn bản QPPLTinUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
5/19/2025 12:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 15/5/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 25/2025/QĐ-UBND ban hành Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

bf65830c246a9334ca7b.jpgbda582cc25aa92f4cbbb.jpg

Quyết định này quy định định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (sau đây gọi tắt là định mức KT-KT) áp dụng cho những công việc sau:

a) Thống kê đất đai định kỳ hàng năm;

b) Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 5 năm;

c) Kiểm kê đất đai chuyên đề.



Quyết định số 25/2025/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 25 tháng 5 năm 2025. /.

(Đính kèm Quyết định số 25/2025/QĐ-UBND)25-2025-QD_signed.pdf


FalseNguyễn Thị Thúy Diễm
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND ngày 04/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Bình DươngThông tinTinSửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND ngày 04/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
5/19/2025 11:00 AMNoĐã ban hành

Do một số nội dung của Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương được ban hành kèm theo Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND không còn phù hợp, đơn cử như: chuyển nhiệm vụ quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp và thực hiện dịch vụ công cấp Phiếu lý lịch tư pháp từ Sở Tư pháp sang Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (theo Công văn số 454/BTP-TCCB ngày 24/01/2025 của Bộ Tư pháp); giải thể Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản (theo Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày 09/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương); … ​

Trên cơ sở đó, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 45/2025/NĐ-CP ngày 28/02/2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; khoản 2 Điều 11 Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19/02/2025 của Quốc hội Quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước; đồng thời, thực hiện Công văn số 1003/UBND-NC ngày 25/02/2025 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xây dựng Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp. Ngày 29/4/2025, Sở Tư pháp đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 23/2025/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND.

Quyết định số 23/2025/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/5/2025./.

Screenshot (173).png

Screenshot (172).png

(Trích một phần nội dung của Quyết định số 23/2025/QĐ-UBND)

False
Bãi bỏ một số Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinTinBãi bỏ một số Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
5/19/2025 9:00 AMNoĐã ban hành

Ngày 19 tháng 5 năm 2025, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 26/2025/QĐ-UBND bãi bỏ một số Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Quyết định bãi bỏ toàn bộ các Quyết định sau đây:

1. Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

2. Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.

Quyết định số 26/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 19/5/2025./.​

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ công tác định giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương Thông tinTinĐịnh mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ công tác định giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương /CMSImageNew/2025-06/dinh gia dat_Key_18062025082014.docx
5/15/2025 9:00 AMNoĐã ban hành

Ngày 05 tháng 5 năm 2025, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 24/2025/QĐ-UBND Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ công tác định giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Quyết định số 24/2025/QĐ-UBND được xây dựng làm cơ sở xây dựng đơn giá; làm căn cứ giao dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước phục vụ công tác xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất theo vị trí và định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương và được áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, các tổ chức thực hiện định giá đất, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc xây dựng đơn giá và dự toán kinh phí xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất theo vị trí và định giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước.

Quyết định số 24/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 15/5/2025./.​

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đối với đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh đoạn qua địa bàn tỉnh Bình Dương, đường Mỹ Phước – Bàu Bàng đoạn từ ĐT.741 đến Quốc lộ 13 và đường Tạo lực Bắc Tân Uyên – Phú Giáo – Bàu BàngThông tinTinphạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đối với đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh đoạn qua địa bàn tỉnh Bình Dương, đường Mỹ Phước – Bàu Bàng đoạn từ ĐT.741 đến Quốc lộ 13 và đường Tạo lực Bắc Tân Uyên – Phú Giáo – Bàu Bàng/CMSImageNew/2025-06/qd16_Key_18062025081846.png
5/1/2025 9:00 AMNoĐã ban hành

Nhằm ban hành quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đối với đường Vành đai 3 thành phố Hồ Chí Minh đoạn qua địa bàn tỉnh Bình Dương, đường Mỹ Phước – Bàu Bàng đoạn từ ĐT.741 đến Quốc lộ 13 và đường Tạo lực Bắc Tân Uyên – Phú Giáo – Bàu Bàng, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện công tác quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, quản lý quy hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng dọc theo hai bên tuyến đường. Ngày 26 tháng 3 năm 2025, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 16/2025/QĐ-UBND Ban hành quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đối với đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh đoạn qua địa bàn tỉnh Bình Dương, đường Mỹ Phước – Bàu Bàng đoạn từ ĐT.741 đến Quốc lộ 13 và đường Tạo lực Bắc Tân Uyên – Phú Giáo – Bàu Bàng.

Quyết định số 16/2025/QĐ-UBND quy định một số nội dung cụ thể về phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ:

1. Đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh đoạn qua địa bàn tỉnh Bình Dương

2. Đường Mỹ Phước – Bàu Bàng đoạn từ ĐT.741 đến Quốc lộ 13

3. Đường Tạo lực Bắc Tân Uyên – Phú Giáo – Bàu Bàng

Quyết định số 16/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 01/5/2025./.​

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Phân cấp quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phươngThông tinTinPhân cấp quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương/CMSImageNew/2025-06/nq08_Key_18062025101756.png
4/24/2025 11:00 AMNoĐã ban hành

Để tạo hành lang pháp lý làm cơ sở phân cấp thẩm quyền trong việc phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết tại đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Ngày 24 tháng 4 năm 2025, HĐND tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 08/2025/NQ-HĐND Phân cấp quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Nghị quyết số 08/2025/NQ-HĐND quy định cụ thể nội dung phân cấp quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết

1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công:

a) Tài sản là nhà, công trình, tài sản khác gắn liền với đất, trong đó quyền sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận.

b) Tài sản tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện.

2. Người đứng đầu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý:

a) Xe ô tô.

b) Tài sản công có nguyên giá từ 10 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản công thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).

3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (đơn vị cấp tỉnh) quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết:

a) Toàn bộ tài sản công do đơn vị đang quản lý, sử dụng (trừ tài sản công thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).

b) Tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, gồm: xe ô tô; tài sản công có nguyên giá từ 10 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản công thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).

4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết:

a) Tài sản công có nguyên giá dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản công thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).

b) Từng hạng mục thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp (hội trường, phòng họp, phòng hội thảo, phòng thí nghiệm,...) cho thuê.

Nghị quyết số 08/2025/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 24/4/2025./.​

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Bãi bỏ chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người làm việc khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinTinBãi bỏ chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người làm việc khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Bình Dương/CMSImageNew/2025-06/nq05_Key_18062025102306.png
4/24/2025 11:00 AMNoĐã ban hành

Ngày 15/3/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 67/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Theo đó, quy định về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người làm việc khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy tại Nghị quyết số 02/2025/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh đã không còn phù hợp kể từ ngày Nghị định số 67/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

Để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ. Ngày 24 tháng 4 năm 2025, HĐND tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 05/2025/NQ-HĐND Bãi bỏ Nghị quyết số 02/2025/NQ-HĐND ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người làm việc khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Nghị quyết số 05/2025/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 24/4/2025./.​

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Chính sách hỗ trợ đối với người đã tham gia lực lượng cơ động xử lý sự cố giao thông, lực lượng 113 bán chuyên trách trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Thông tinTinChính sách hỗ trợ đối với người đã tham gia lực lượng cơ động xử lý sự cố giao thông, lực lượng 113 bán chuyên trách trên địa bàn tỉnh Bình Dương. /CMSImageNew/2025-06/nq06_Key_18062025103828.png
4/24/2025 11:00 AMNoĐã ban hành

Thực hiện Kết luận số 121-KL/TW2 ngày 24/01/2025 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Đề án số 25-ĐA/ĐUCA3 ngày 11/01/2025 của Đảng ủy Công an Trung ương về tiếp tục sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy Công an đơn vị, địa phương hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới, không tổ chức Công an cấp huyện kể từ ngày 01/3/2025. Theo đó, mô hình tổ chức, hoạt động của Đội Cơ động xử lý sự cố giao thông, lực lượng 113 bán chuyên trách đã không còn phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.

Để hỗ trợ Đội Cơ động xử lý sự cố giao thông, lực lượng 113 bán chuyên trách trong khoảng thời gian ngừng hoạt động và tìm công việc mới phù hợp với bản thân. Ngày 24 tháng 4 năm 2025, HĐND tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 06/2025/NQ-HĐND Quy định chính sách hỗ trợ đối với người đã tham gia lực lượng cơ động xử lý sự cố giao thông, lực lượng 113 bán chuyên trách trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Nghị quyết số 06/2025/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 24/4/2025./.​

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Bình DươngThông tinTinBan hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
4/8/2025 4:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 20/3/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 14/2025/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Bình Dương.  

Quyết định số 14/2025/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/3/2025 và thay thế các Quyết định sau:

1. Quyết định số 16/2022/QĐ-UBND ngày 20/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Bình Dương.

2. Quyết định số 37/2023/QĐ-UBND ngày 09/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 16/2022/QĐ-UBND ngày 20/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương./.

Screenshot (166).png

Screenshot (167).png

Screenshot (168).png

(Trích một phần nội dung của Quyết định số 14/2025/QĐ-UBND)

FalsePhòng VB-TT
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình DươngVăn bản QPPL; Văn bản nghiệp vụTinUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
4/7/2025 12:00 PMNoĐã ban hành

          Ngày 03/4/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban "Quyết định số 17/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Dương Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương". Quyết định có bố cục và nội dung như sau:

bc625c7fa41913474a08.jpga80b0310fb764c281567.jpg

1. Bố cục: Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương có 03 điều, trong đó Điều 1 của Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở gồm có 4 chương và 08 điều.

2. Nội dung cơ bản của dự thảo văn bản

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương, gồm nội dung cơ bản như sau:

- Chương I. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn gồm 3 điều, quy định về vị trí, chức năng (Điều 1), nhiệm vụ và quyền hạn của Sở (Điều 2).

- Chương II. Cơ cấu tổ chức và biên chế gồm 2 điều, quy định về Cơ cấu tổ chức (Điều 3) và Biên chế (Điều 4).

- Chương III. Chế độ làm việc và Mối quan hệ công tác gồm 2 điều, quy định về Chế độ làm việc (Điều 5) và Mối quan hệ công tác (Điều 6).

- Chương IV. Tổ chức thực hiện gồm 2 điều (Điều 7 và Điều 8).

Theo đó, tại Điều 3 Quyết định quy định:

 Quyết định này thay thế các văn bản sau:

1. Quyết định số 06/2023/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương;

2. Quyết định số 18/2024/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về sửa đổi, bổ sung khoản 25 Điều 3 của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 06/2023/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân nhân tỉnh Bình Dương; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân nhân tỉnh về tổ chức, biên chế và hoạt động; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh và truyền hình; thông tin điện tử; thông tấn; thông tin cơ sở và thông tin đối ngoại; quảng cáo; việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca và chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Quyết định số 17/2025/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 15/4/2025. /.

Tại đây: Đính kèm Quyết định số 17/2025/QĐ-UBND17-2025-QD.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Thúy Diễm
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình DươngVăn bản QPPLTinUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
4/7/2025 12:00 PMNoĐã ban hành

          Ngày 03/4/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban "Quyết định số 18/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Dương Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương". Quyết định có bố cục và nội dung như sau:

161e3ccaf1ac46f21fbd.jpg2d5c1e88d3ee64b03dff.jpg

1. Bố cục: Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương có 03 điều, trong đó Điều 1 của Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở gồm có 4 chương và 08 điều.

2. Nội dung cơ bản của dự thảo văn bản

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương, gồm nội dung cơ bản như sau:

- Chương I. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn gồm 3 điều, quy định về vị trí, chức năng (Điều 1), nhiệm vụ và quyền hạn của Sở (Điều 2).

- Chương II. Cơ cấu tổ chức và biên chế gồm 2 điều, quy định về Cơ cấu tổ chức (Điều 3) và Biên chế (Điều 4).

- Chương III. Chế độ làm việc và Mối quan hệ công tác gồm 2 điều, quy định về Chế độ làm việc (Điều 5) và Mối quan hệ công tác (Điều 6).

- Chương IV. Tổ chức thực hiện gồm 2 điều (Điều 7 và Điều 8).

Theo đó, tại Điều 3 Quyết định quy định:

 Quyết định này thay thế Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương

Theo đó, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông; giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên; giáo dục đại học.

Quyết định số 18/2025/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 15/4/2025. /.

Tại đây: Đính kèm Quyết định số 18/2025/QĐ-UBND18-2025-QD.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Thúy Diễm
Bình Dương ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo cho 20 ngành, nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để áp dụng trên địa bàn tỉnh Thông tinTinBình Dương ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo cho 20 ngành, nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để áp dụng trên địa bàn tỉnh /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
4/4/2025 4:00 PMNoĐã ban hành

           ​Ngày 05/3/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 11/2025/QĐ-UBND ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo cho 20 ngành, nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

         Quyết định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trên địa bàn tỉnh Bình Dương với các ngành, nghề cụ thể như sau:

STTTên ngành, nghềMã ngành, nghềTrình độ đào tạoPhụ lục
1Thiết kế đồ họa5210402Trung cấpPhụ lục I
2Sơn mài5210411Trung cấpPhụ lục II
3Thiết kế đồ gỗ5210420Trung cấpPhụ lục III
4Kế toán doanh nghiệp6340302Cao đẳngPhụ lục IV-A
5340302Trung cấpPhụ lục IV-B
5Thiết kế thời trang5540206Trung cấpPhụ lục V
6Công nghệ ô tô6510216Cao đẳngPhụ lục VI-A
5510216Trung cấpPhụ lục VI-B
7Cắt gọt kim loại6520121Cao đẳngPhụ lục VII-A
5520121Trung cấpPhụ lục VII-B
8Hàn6520123Cao đẳngPhụ lục VIII-A
5520123Trung cấpPhụ lục VIII-B
9Nguội sửa chữa máy công cụ6520126Cao đẳngPhụ lục IX-A
5520126Trung cấpPhụ lục IX-B
10Bảo trì thiết bị cơ điện6520149Cao đẳngPhụ lục X-A
5520149Trung cấpPhụ lục X-B
11Kỹ thuật máy lạnh và điều hoà không khí6520205Cao đẳngPhụ lục XI-A
5520205Trung cấpPhụ lục XI-B
12Điện công nghiệp và dân dụng5520223Trung cấpPhụ lục XII
13Điện tử công nghiệp6520225Cao đẳngPhụ lục XIII-A
5520225Trung cấpPhụ lục XIII-B
14Điện dân dụng5520226Trung cấpPhụ lục XIV
15Điện công nghiệp6520227Cao đẳngPhụ lục XV-A
5520227Trung cấpPhụ lục XV-B
16Lắp đặt thiết bị điện5520240Trung cấpPhụ lục XVI
17Cơ điện tử6520263Cao đẳngPhụ lục XVII-A
5520263Trung cấpPhụ lục XVII-B
18Điều dưỡng6720301Cao đẳngPhụ lục XIII
19Hộ sinh6720303Cao đẳngPhụ lục XIX
20Dược6720401Cao đẳngPhụ lục XX
 Screenshot (165).png

 Screenshot (164).png

 ​(Trích một phần nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật)

    Quyết định số 11/2025/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/3/2025./.

FalsePhòng VB-TT
Những điểm mới, nội dung trọng tâm của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025Thông tinTinNhững điểm mới, nội dung trọng tâm của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025/CMSImageNew/2025-04/luat-ban-hanh-van-ban-quy-pham-phap-luat-2025_Key_02042025171623.webp
Ngày 19/02/2025, Quốc hội khoá XV tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9 đã thông qua Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2025. Việc ban hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm tiếp tục thể chế đầy đủ, kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, nhất là chủ trương đổi mới tư duy, đổi mới quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL), đồng thời, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, khả thi, dễ tiếp cận, hiệu lực và hiệu quả, dễ áp dụng trên thực tế, khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
3/28/2025 5:00 PMNoĐã ban hành

Những điểm mới, nội dung trọng tâm của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị quyết về việc xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước; việc chuẩn bị nguồn lực cho công tác triển khai thi hành

​- Bộ Tư pháp - 

       ​A. LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

     Ngày 19/02/2025, Quốc hội khoá XV tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9 đã thông qua Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2025. Việc ban hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm tiếp tục thể chế đầy đủ, kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, nhất là chủ trương đổi mới tư duy, đổi mới quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL), đồng thời, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, khả thi, dễ tiếp cận, hiệu lực và hiệu quả, dễ áp dụng trên thực tế, khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.

     I. Khái quát một số nội dung trọng tâm của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật

     1. Về mục đích xây dựng Luật

     Việc xây dựng Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi) nhằm kịp thời tháo gỡ những điểm nghẽn về thể chế, tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho việc xây dựng và vận hành hệ thống VBQPPL thống nhất, đồng bộ, minh bạch, khả thi, dễ tiếp cận, hiệu lực và hiệu quả, dễ áp dụng trên thực tế, khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước trong kỷ nguyên mới.

     2. Về quan điểm chỉ đạo

     a) Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của Đảng trong công tác xây dựng pháp luật, xác định rõ việc lãnh đạo công tác xây dựng thể chế, hoàn thiện pháp luật là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp ủy, tổ chức đảng. Thể chế hóa kịp thời, đúng, đầy đủ các chủ trương, đường lối của Đảng, đặc biệt là ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị, ý kiến chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội về đổi mới tư duy xây dựng pháp luật, trong đó đặt ra một số yêu cầu đối với việc xây dựng pháp luật như vừa bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước, vừa khuyến khích sáng tạo, khơi thông nguồn lực để phát triển; bám sát yêu cầu của thực tiễn, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, không đẩy khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong ban hành và tổ chức thi hành pháp luật, dứt khoát từ bỏ tư duy "không quản được thì cấm", đẩy mạnh phân cấp, phân quyền với tinh thần "địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm", cải cách triệt để thủ tục hành chính; quy định của luật phải mang tính ổn định, lâu dài, các luật điều chỉnh nội dung về kiến tạo phát triển thì quy định vấn đề khung, nguyên tắc thuộc thẩm quyền của Quốc hội, còn vấn đề thường xuyên biến động thì giao Chính phủ, bộ, ngành, địa phương quy định.

     b) Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật và tính tương thích với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm của các nước về xây dựng, ban hành VBQPPL.

     c) Kế thừa những nội dung còn phù hợp của Luật năm 2015, đồng thời, đổi mới quy trình xây dựng pháp luật theo hướng bảo đảm tính chuyên nghiệp, khoa học, kịp thời, khả thi, hiệu quả gắn với tăng cường kỷ cương, kỷ luật, trách nhiệm của các cơ quan, nhất là người đứng đầu trong xây dựng pháp luật. d) Bảo đảm đầu tư nguồn lực cho công tác xây dựng và tổ chức thi hành VBQPPL tương xứng với tính chất đột phá chiến lược, "đột phá của đột phá". Bảo đảm gắn kết giữa công tác xây dựng với tổ chức thi hành VBQPPL.

     3. Các quy định mới quan trọng, mang tính đột phá của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật

     Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025 (sau đây gọi tắt là Luật năm 2025) gồm 9 chương, 72 điều (giảm 8 chương, 101 điều so với Luật năm 2015, giảm tương ứng với 53% số chương và 58,4% số điều).

     Với việc giảm số lượng chương, điều so với Luật hiện hành là nhằm thể chế hóa Kết luận số 119-KL/TW của Bộ Chính trị về việc "sửa đổi Luật Ban hành VBQPPL theo hướng chỉ quy định cụ thể trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành VBQPPL của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội", "đối với các văn bản dưới luật, luật quy định một số nguyên tắc chung nhằm bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất và giao các chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành VBQPPL thuộc thẩm quyền". Với tinh thần đó, chỉ tính riêng nội dung quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương dự kiến giao Chính phủ quy định chi tiết cũng đã giảm 57 điều so với Luật năm 2015.

     Mặt khác, với mục tiêu đổi mới mạnh mẽ quy trình xây dựng pháp luật vừa bảo đảm rút ngắn thời gian, vừa nâng cao "năng suất", kịp thời đáp ứng yêu cầu của thực tiễn phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới, vừa bảo đảm "chất lượng" VBQPPL, Luật năm 2025 quy định: (i) đơn giản một số thủ tục, rút ngắn thời gian tổng thể (thời gian xây dựng, ban hành luật có thể rút ngắn từ 22 tháng xuống còn khoảng 10 tháng); (ii) đơn giản hóa quy trình về tổng thể, tập trung thời gian, nguồn lực vào một số bước quan trọng, để nâng cao chất lượng chính sách và dự thảo luật (bổ sung nội dung thẩm định, thẩm tra; tăng thời hạn thẩm định, thẩm tra; bổ sung quy định về tham vấn chính sách; bổ sung quy định về trách nhiệm xin ý kiến các cơ quan có thẩm quyền của Đảng trong xây dựng pháp luật). Nội dung cơ bản của Luật:

     3.1. Tiếp tục đơn giản hoá hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; bổ sung nguyên tắc kiểm soát quyền lực trong xây dựng và thi hành pháp luật; phân định rõ thẩm quyền lập pháp và lập quy

     a) Tiếp tục đơn giản hóa hệ thống VBQPPL

Theo Luật năm 2015, hệ thống VBQPPL hiện nay bao gồm 41 hình thức, do 36 chủ thể có thẩm quyền ban hành. Với chủ trương tiếp tục "đơn giản hóa, giảm tầng nấc, loại hình VBQPPL", trong đó xác định lại thẩm quyền ban hành VBQPPL của một số chủ thể theo Hiến pháp năm 2013 và căn cứ vào định nghĩa mới về VBQPPL quy định tại Điều 2, Luật năm 2025 quy định:

     - Bỏ thẩm quyền ban hành VBQPPL của chính quyền cấp xã để thể chế hoá ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Kết luận số 119-KL/TW, đồng thời bảo đảm sự phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.

    - Thay đổi 01 hình thức từ quyết định Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành sang hình thức thông tư để bảo đảm tính tương đồng, thống nhất với hình thức VBQPPL do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.

    - Bổ sung 01 hình thức VBQPPL do Chính phủ ban hành là nghị quyết theo ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Kết luận số 119-KL/TW nhằm đáp ứng nhu cầu giải quyết các vấn đề cấp bách phát sinh từ thực tiễn\.

Như vậy, so với Luật năm 2015, Luật năm 2025 bỏ hình thức và thẩm quyền ban hành VBQPPL của HĐND, UBND cấp xã, bổ sung 01 hình thức nghị quyết quy phạm pháp luật của Chính phủ, thay đổi 01 hình thức từ quyết định sang hình thức thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước. Do đó, Luật năm 2025 có tổng số 25 hình thức VBQPPL và do 14 chủ thể có thẩm quyền ban hành.

     b) Bổ sung nguyên tắc kiểm soát quyền lực trong xây dựng và thi hành pháp luật

     Với mục tiêu thể chế hóa đầy đủ, kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng về đổi mới tư duy xây dựng pháp luật và nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm trong xây dựng VBQPPL, Luật năm 2025 đã, bổ sung một số nguyên tắc quan trọng: (i) Bảo đảm chủ quyền, an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia, dân tộc; kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; phòng, chống lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ; (ii) xây dựng, ban hành VBQPPL phải tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm việc thực hiện chủ trương phân quyền, phân cấp; kịp thời giải quyết vấn đề bất cập, phát sinh từ thực tiễn; vấn đề mới, xu hướng mới; yêu cầu quản lý nhà nước và khuyến khích sáng tạo, khơi thông mọi nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, việc tăng cường kiểm soát quyền lực trong xây dựng và tổ chức thi hành VBQPPL còn được thể hiện tại nội dung cụ thể của một số điều như việc xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền của Đảng đối với việc xây dựng, ban hành VBQPPL trong trường hợp đặc biệt (Điều 52), trách nhiệm xin ý kiến các cơ quan có thẩm quyền của đảng (Điều 67), trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành VBQPPL (Điều 68)…

     c) Phân định rõ thẩm quyền lập pháp và lập quy

     Để bảo đảm rõ ràng, dễ hiểu và bảo đảm tính linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể có thẩm quyền làm căn cứ xác định ban hành VBQPPL để giải quyết các vấn đề của thực tiễn, trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các nước, kế thừa, nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), khoản 1 Điều 3 Luật năm 2025 quy định về khái niệm "quy phạm pháp luật" theo hướng mở với 03 tiêu chí cơ bản: (i) quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung; (ii) được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định; (iii) do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Đồng thời, khoản 2 Điều 3 Luật năm 2025 cũng đã bổ sung quy định giải thích từ ngữ "chính sách". Quy định này là phù hợp với thông lệ quốc tế và là cơ sở quan trọng để phân định thẩm quyền lập pháp, lập quy, tăng cường ban hành các luật đa ngành để giải quyết một vấn đề cụ thể của thực tiễn, ngắn gọn, tương tự như kinh nghiệm một số nước.

     3.2. Bổ sung hình thức nghị quyết quy phạm pháp luật của Chính phủ để giải quyết các vấn đề cấp bách, quan trọng phát sinh từ thực tiễn

     Thực tiễn công tác chỉ đạo, điều hành và phản ứng chính sách của Chính phủ trong thời gian qua, đặc biệt là trong giai đoạn phòng, chống đại dịch Covid-19 và phục hồi kinh tế sau đại dịch đã đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu, bổ sung thẩm quyền của Chính phủ trong việc ban hành một hình thức VBQPPL với quy trình xây dựng, ban hành nhanh gọn, kịp thời để văn bản có hiệu lực sau khi ban hành nhằm xử lý ngay vấn đề thực tiễn phát sinh. Ngoài ra, Luật năm 2015 chưa quy định thẩm quyền của Chính phủ trong việc ban hành VBQPPL để thực hiện thí điểm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Chính phủ, dẫn đến khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn, chưa bảo đảm được sự linh hoạt và tính kịp thời trong chỉ đạo, điều hành, phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

     Do đó, để giải quyết vướng mắc trong thực tiễn, khoản 5 Điều 4 và khoản 2 Điều 14 Luật năm 2025 bổ sung quy định về thẩm quyền của Chính phủ ban hành nghị quyết quy phạm pháp luật để: (i) giải quyết các vấn đề cấp bách, quan trọng phát sinh từ thực tiễn và để áp dụng trong một thời gian nhất định, phạm vi cụ thể thuộc thẩm quyền của Chính phủ; (ii) tạm ngưng, điều chỉnh hiệu lực hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần nghị định của Chính phủ đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân; (iii) thực hiện thí điểm một số chính sách chưa có pháp luật điều chỉnh thuộc thẩm quyền của Chính phủ hoặc khác với nghị định, nghị quyết hiện hành.

     3.3. Đổi mới việc xây dựng định hướng lập pháp nhiệm kỳ Quốc hội và chương trình lập pháp hằng năm với tính chất linh hoạt cao, nhằm mục đích định hướng cho hoạt động lập pháp

     a) Đổi mới việc xây dựng chương trình lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội

     - Ủy ban Thường vụ Quốc hội chủ trì, phối hợp với Chính phủ, cơ quan, tổ chức xây dựng Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, hoàn thành trước ngày 01 tháng 9 của năm đầu tiên của nhiệm kỳ Quốc hội khoá mới, để trình cơ quan có thẩm quyền của Đảng phê duyệt. Việc quy định thời điểm thông qua Định hướng như trên sẽ bảo đảm tính hợp lý, đồng bộ trong việc xây dựng Định hướng với việc tổng kết thực hiện Đề án định hướng của nhiệm kỳ hiện tại và có khoảng thời gian phù hợp để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện theo văn kiện Đại hội Đảng khóa mới.

     - Định hướng lập pháp nhiệm kỳ được xây dựng dựa trên các căn cứ như chủ trương, đường lối của Đảng, các định hướng, kết luận của cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước; kết quả thực hiện Định hướng lập pháp của nhiệm kỳ hiện tại, yêu cầu tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật; vấn đề mới, xu hướng mới cần có pháp luật điều chỉnh; yêu cầu giải quyết vấn đề bất cập, phát sinh từ thực tiễn.

     - Nội dung định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội bao gồm danh mục các nhiệm vụ rà soát, nghiên cứu, đề xuất ban hành, sửa đổi, bổ sung các luật, pháp lệnh, nghị quyết và được phân kỳ theo thứ tự ưu tiên hằng năm của nhiệm kỳ Quốc hội.

     - Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành kế hoạch triển khai thực hiện ngay sau khi Định hướng được phê duyệt. Theo đó, Chính phủ có thể chủ động giao các bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì xây dựng chính sách, soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết ngay từ thời điểm này. Trong quá trình rà soát thực hiện các nhiệm vụ lập pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể chủ động xây dựng chính sách, soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết.

     b) Về xây dựng, triển khai thực hiện chương trình lập pháp hằng năm

     Luật năm 2025 quy định Uỷ ban Thường vụ Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền quyết định Chương trình theo trình tự, thủ tục gồm 03 bước (i) Đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết; (ii) Rà soát, đề xuất ý kiến về dự kiến Chương trình; (iii) Xem xét, thông qua Chương trình: Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức phiên họp xem xét, thông qua nghị quyết về Chương trình lập pháp hằng năm; Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định Chương trình lập pháp năm tiếp theo trước ngày 01 tháng 10 hằng năm. Để bảo đảm tính linh hoạt của Chương trình lập pháp, khoản 2 Điều 26 quy định, trường hợp cần ban hành luật, nghị quyết ngay tại kỳ họp Quốc hội đang diễn ra hoặc kỳ họp gần nhất để giải quyết ngay vấn đề cấp bách, vướng mắc, bất cập phát sinh từ thực tiễn mà nội dung đề xuất chưa có trong Chương trình lập pháp hằng năm thì cơ quan trình dự án chủ động tổ chức việc soạn thảo và không phải thực hiện quy trình xây dựng chính sách; gửi hồ sơ dự án để Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến đồng thời quyết định việc bổ sung vào dự kiến chương trình kỳ họp Quốc hội để trình Quốc hội xem xét, thông qua.

     3.4. Đổi mới quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật

     a) Đổi mới quy trình xây dựng, ban hành VBQPPL của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội

     Thứ nhất, tách quy trình chính sách khỏi việc lập Chương trình lập pháp hằng năm (các cơ quan đề xuất lập chương trình lập pháp hằng năm không phải xây dựng hồ sơ chính sách khi đề xuất xây dựng chương trình).

     Thứ hai, phân định rõ quy trình chính sách và quy trình soạn thảo, trong đó cơ quan trình quyết định chính sách, thực hiện soạn thảo và trình Quốc hội quyết định nhằm tạo sự linh hoạt, mở rộng tối đa quyền cho cơ quan trình, nhất là Chính phủ để Chính phủ linh hoạt, chủ động điều hành, ứng phó với các tình huống của thực tiễn.

Thứ ba, đơn giản hoá quy trình nhằm tăng tính chủ động, linh hoạt, rõ ràng, minh bạch trong việc xây dựng, ban hành VBQPPL của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kịp thời đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.

     - Thu hẹp các trường hợp VBQPPL cần thực hiện quy trình 02 giai đoạn (xây dựng chính sách và soạn thảo). Theo đó, trên cơ sở chính sách đã được Chính phủ thông qua, Điều 27 Luật năm 2025 quy định 03 trường hợp phải xây dựng chính sách: (i) luật, pháp lệnh mới; luật, pháp lệnh thay thế các luật, pháp lệnh hiện hành; (ii) luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật có nội dung hạn chế quyền con người, quyền công dân; (iii) nghị quyết thí điểm của Quốc hội. Đối với các luật, pháp lệnh, nghị quyết còn lại sẽ thực hiện quy trình soạn thảo mà không cần thực hiện quy trình chính sách.

     - Quy định đơn giản, hợp lý hơn về quy trình xây dựng chính sách và quy trình soạn thảo (quy phạm hóa chính sách). Trong đó, quy trình chính sách sẽ được thực hiện trong phạm vi Chính phủ và cơ quan trình, gồm 04 bước cơ bản, tương tự như Luật năm 2015, nhưng có đơn giản một số thủ tục. Đặc biệt, Luật năm 2025 đã bổ sung hoạt động tham vấn chính sách nhằm tìm kiếm sự đồng thuận, lựa chọn giải pháp tối ưu, hoàn thiện chính sách làm cơ sở soạn thảo VBQPPL, cũng như bảo đảm tính khả thi của chính sách trong cuộc sống; nội dung được tham vấn là một hoặc một số chính sách liên quan trực tiếp tới phạm vi, lĩnh vực phụ trách của các cơ quan được tham vấn.

     b) Xây dựng, ban hành VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn và trong trường hợp đặc biệt

     Luật năm 2025 kế thừa quy định hiện hành và sửa đổi, bổ sung một số quy định sau: (i) quy định rõ thời điểm đề xuất áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn là trước hoặc trong quá trình soạn thảo VBQPPL nhằm bảo đảm tính linh hoạt, tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn ở bất kỳ thời điểm nào, khi phát sinh yêu cầu cần áp dụng. (ii) Cho phép áp dụng thủ tục rút gọn để xây dựng thông tư trong tất cả các trường hợp, tương tự như các loại VBQPPL khác; giao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ sẽ tự quyết định việc ban hành thông tư theo thủ tục rút gọn mà không cần phải xin ý kiến Bộ Tư pháp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. (iii) Quy định rõ trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành VBQPPL theo thủ tục rút gọn với mục tiêu vừa đơn giản, hợp lý hoá quy trình nhưng vừa phải bảo đảm chất lượng của văn bản.

     Đối với xây dựng, ban hành VBQPPL trong trường hợp đặc biệt: để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, trên cơ sở Đề án đổi mới quy trình xây dựng pháp luật đã được Bộ Chính trị cho ý kiến, Luật năm 2025 bổ sung quy định về việc xây dựng VBQPPL theo trình tự, thủ tục đặc biệt, trong đó quy định: (i) khi được Bộ Chính trị đồng ý và trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp hoặc xảy ra sự cố, thảm họa theo quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự hoặc sự kiện bất khả kháng hoặc các vấn đề cấp bách, quan trọng của đất nước, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ ban hành VBQPPL trong trường hợp đặc biệt; (ii) Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ giao cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan soạn thảo, trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ xem xét, thông qua.

     3.5. Bổ sung đa dạng các hình thức lấy ý kiến, phù hợp với từng đối tượng

      Luật năm 2025 đã quy định các hình thức lấy ý kiến gồm: phản biện xã hội, tham vấn chính sách, lấy ý kiến góp ý đối với chính sách, dự thảo VBQPPL. Về phản biện xã hội đối với dự thảo và lấy ý kiến góp ý đối với chính sách, dự thảo là các hình thức kế thừa Luật năm 2015. Để đáp ứng yêu cầu lấy ý kiến thực chất, đa dạng, Luật năm 2025 đã quy định hình thức phản biện xã hội do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của Luật này, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các luật khác có liên quan, quá trình phản biện cơ quan chủ trì soạn thảo cử đại diện tham gia cuộc họp phản biện xã hội.

     Đối với hình thức lấy ý kiến góp ý chính sách, dự thảo, Luật năm 2025 đã mở rộng đối tượng lấy ý kiến là các Đoàn đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đối với quy trình xây dựng chính sách.

Tham vấn chính sách là quy định mới trong Luật năm 2025. Việc bổ sung tham vấn chính sách nhằm mục đích thể chế hóa ý kiến chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư về việc "nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật", trong xây dựng VBQPPL "không để lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ", "chính sách phải cụ thể, rõ ràng"; khắc phục những tồn tại, hạn chế hiện nay trong quy trình xây dựng pháp luật, nhất là trong quy trình lập đề nghị việc xây dựng chính sách chưa được quan tâm đúng mức, nâng cao chất lượng của chính sách và dự thảo VBQPPL.

     Luật năm 2025 quy định đối tượng tham vấn chính sách là Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực liên quan trực tiếp đến nội dung chính sách. Đây là các cơ quan có thẩm quyền được giao tham mưu quyết định chính sách, tham mưu quyết định dự án luật. Do đó, muốn chính sách thực chất thì cần phải tham vấn các đối tượng này để tìm kiếm sự phản biện, làm cơ sở hoàn thiện và tạo sự đồng thuận đối với chính sách, từ đó làm cơ sở cho việc soạn thảo. Nội dung tham vấn có trọng tâm, trọng điểm hơn, gắn kết giữa nội dung chính sách với chức năng, nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực của các cơ quan được tham vấn. Phương thức tham vấn là trực tiếp, tổ chức hội nghị tham vấn; có sự trao đổi, đối thoại, phản biện trực tiếp giữa cơ quan tham vấn và đối tượng được tham vấn.

     3.6. Quy định cơ quan trình dự án luật chủ trì tiếp thu, chỉnh lý dự án luật theo ý kiến của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; phân định rõ vai trò, tăng cường cơ chế phối hợp giữa cơ quan trình, cơ quan thẩm tra trong quá trình trình, thẩm tra, cho ý kiến, chỉnh lý, hoàn thiện dự án luật

     Với tinh thần mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một người chủ trì và chịu trách nhiệm, thể chế chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Công văn số 12918-CV/VPTW, Công văn số 13078-CV/VPTW và Kết luận số 119-KL/TW, để bảo đảm được tính liên tục trong suốt quá trình xây dựng dự án luật, từ đề xuất, soạn thảo, trình cho đến khâu chỉnh lý Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời, bảo đảm tốt hơn việc thi hành luật sau khi được Quốc hội thông qua, Luật năm 2025 quy định cơ quan trình chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm tra và các cơ quan có liên quan trong việc nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội để chỉnh lý dự thảo luật, nghị quyết.

     Đồng thời, Luật năm 2025 bổ sung các quy định nhằm phân định rõ vai trò cũng như tăng cường cơ chế phối hợp giữa của cơ quan trình, cơ quan thẩm tra và Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong quá trình trình, thẩm tra, cho ý kiến, chỉnh lý, hoàn thiện dự án luật.

     Để bảo đảm chất lượng của dự án luật, Luật năm 2025 quy định về việc lùi thời điểm trình Quốc hội thông qua để tiếp tục hoàn thiện trình Quốc hội tại kỳ họp tiếp theo hoặc trình lại trong 02 trường hợp: (i) trường hợp cơ quan trình và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội chưa thống nhất thì Uỷ ban Thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan trình quyết định hoặc báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định lùi thời điểm trình Quốc hội thông qua (Điều 38, Điều 40); (ii) trường hợp dự thảo luật, nghị quyết chưa được thông qua, Quốc hội xem xét, quyết định lùi thời điểm thông qua (khoản 11 Điều 40).

     3.7. Bổ sung các quy định về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan trong quá trình xây dựng, tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật

     - Về trách nhiệm xin ý kiến các cơ quan có thẩm quyền của Đảng trong xây dựng VBQPPL: Điều 67 Luật năm 2025 quy định về trách nhiệm xin ý kiến các cơ quan có thẩm quyền của Đảng (những vấn đề cần phải xin ý kiến; trình tự, thủ tục xin ý kiến). Ngoài ra, Luật năm 2025 còn quy định về việc báo cáo, xin ý kiến cơ quan có thẩm quyền của Đảng để ban hành VBQPPL trong trường hợp đặc biệt.

     - Quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành VBQPPL; chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng chậm tiến độ trình văn bản hoặc ban hành văn bản trái pháp luật, để xảy ra hành vi tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ trong xây dựng pháp luật của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ (Điều 68). Đồng thời, Luật năm 2025 bổ sung quy định miễn trừ, giảm nhẹ trách nhiệm cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, công chức làm công tác xây dựng pháp luật nếu đã kịp thời áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, lãng phí trong công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành VBQPPL (khoản 11 Điều 68).

     3.8. Bổ sung quy định hướng dẫn áp dụng VBQPPL dưới luật nhằm bảo đảm sức sống của pháp luật thay vì thường xuyên thay đổi pháp luật 

     Thứ nhất, hướng dẫn áp dụng VBQPPL được thực hiện đối với VBQPPL trừ Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

     Thứ hai, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành VBQPPL xem xét, hướng dẫn áp dụng đối với văn bản do mình ban hành bằng văn bản hành chính, trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp cần thiết, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành văn bản hành chính để hướng dẫn áp dụng.

      Thứ ba, việc hướng dẫn áp dụng VBBQPPL được thực hiện theo các trường hợp, nguyên tắc, tiêu chí tương tự như giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết. Theo đó, hướng dẫn áp dụng VBQPPL được thực hiện trong 02 trường hợp và 04 thứ tự nguyên tắc, tiêu chí. Việc hướng dẫn áp dụng VBQPPL không được đặt ra quy định mới.

      Như vậy, hướng dẫn áp dụng VBQPPL theo quy định của Luật năm 2025 chính là hướng dẫn quy định trong VBQPPL mà không phải là hướng dẫn áp dụng VBQPPL đối với từng vụ việc, trường hợp cụ thể. Mục đích của việc hướng dẫn là bảo đảm các cơ quan, tổ chức hiểu đúng và thống nhất quy định trong VBQPPL. Các cơ quan, tổ chức có thể căn cứ vào nội dung hướng dẫn để quyết định việc áp dụng pháp luật cho từng trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm đối với việc áp dụng pháp luật của mình. Với các quy định về hướng dẫn áp dụng VBQPPL như Luật năm 2025 sẽ giúp xử lý nhanh các vấn đề thực tiễn và không tốn kém chi phí, nhân lực để sửa đổi, bổ sung VBQPPL.

     3.9. Bổ sung quy định về tổ chức thi hành VBQPPL và nguồn lực bảo đảm cho công tác xây dựng, tổ chức thi hành VBQPPL (nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, kinh phí)

     Đối với tổ chức thi hành VBQPPL, Luật năm 2025 quy định về: (i) nội dung tổ chức thi hành VBQPPL gồm ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành, phổ biến VBQPPL, kiểm tra, theo dõi việc thi hành VBQPPL... (ii) quy định trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, người có thẩm quyền trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thi hành VBQPPL và báo cáo hoặc cung cấp thông tin về tổ chức thi hành theo quy định của pháp luật; (iii) kế thừa quy định Chương XV và Chương XVI Luật năm 2015 và sửa đổi, bổ sung một số nội dung về giám sát, kiểm tra, xử lý, hợp nhất, pháp điển, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL, cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

     Đối với nguồn lực thi hành, Luật năm 2025 dành 02 điều để quy định về bảo đảm nguồn lực cho công tác xây dựng và tổ chức thi hành VBQPPL nhằm thể chế hóa chủ trương phát triển nguồn nhân lực làm công tác xây dựng pháp luật có bản lĩnh chính trị, vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, thành thạo chuyên môn. Quan tâm bố trí đủ nguồn lực, có cơ chế tài chính và chế độ, chính sách đặc thù cho công tác và cán bộ làm công tác pháp chế, xây dựng pháp luật, xác định đầu tư cho xây dựng pháp luật là đầu tư cho phát triển; đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong xây dựng pháp luật.

     Đặc biệt, Luật năm 2025 đã quy định Quốc hội ban hành cơ chế đặc thù về kinh phí cho công tác xây dựng pháp luật, điều này là cần thiết, để đáp ứng thỏa đáng yêu cầu về công tác hoàn thiện thể chế.

     II. Việc chuẩn bị nguồn lực cho công tác triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật

     Việc thi hành Luật Ban hành VBQPPL về cơ bản không làm phát sinh các nhu cầu về nguồn nhân lực và tài chính mới để thực hiện. Tuy nhiên, trường hợp Luật được thông qua, trong đó có giải pháp "bổ sung quy định về bảo đảm nguồn lực về con người và kinh phí; ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ trong xây dựng, ban hành và thi hành VBQPPL" có thể sẽ làm phát sinh thêm nguồn lực kinh phí trong việc: (i) đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật; (ii) xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu pháp luật "thông minh"; (iii) nghiên cứu, xây dựng và ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, trợ lý ảo, dữ liệu lớn để thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất VBQPPL...

     1. Ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật

     Bộ Tư pháp chủ động ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trong đó xác định rõ các nhiệm vụ và lộ trình thực hiện cụ thể triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm sau ngày 01/4/2025, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện thống nhất, đồng bộ và hiệu quả, bao gồm các nhiệm vụ cụ thể như sau:

     - Tổ chức quán triệt việc thi hành và phổ biến nội dung của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

     - Tổ chức rà soát các VBQPPL hiện hành liên quan đến hoạt động xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật; xây dựng báo cáo kết quả rà soát và đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các VBQPPL để bảo đảm phù hợp với quy định của Luật.

     - Xây dựng các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các VBQPPL liên quan để đảm bảo phù hợp với Luật.

     - Hoàn thiện Cơ sở dữ liệu pháp luật.

     - Xây dựng chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, trợ lý ảo, dữ liệu lớn để thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất VBQPPL.

     - Rà soát, đánh giá hằng năm chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật; giám sát hoạt động xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật của đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật tuân thủ quy định của pháp luật, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ hằng năm.

     - Phổ biến, quán triệt về nội dung về chuyển tiếp trong xây dựng pháp luật mà tập trung chính là việc điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025 (Chương trình lập pháp năm 2025). Theo đó, đối với dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025 (Chương trình lập pháp năm 2025) kể từ ngày Luật năm 2025 được thông qua (ngày 19/02/2025) thì việc xây dựng, ban hành được thực hiện theo quy định của Luật năm 2025.

     Các dự án luật, nghị quyết đã có hoặc được điều chỉnh vẫn thuộc trong Chương trình năm 2025 trước ngày Luật này được thông qua thì việc điều chỉnh thời gian trình, soạn thảo, trình, xem xét, cho ý kiến và thông qua được thực hiện theo quy định của Luật năm 2015.

     2. Xây dựng, ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật và rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật

     Trên cơ sở các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp đã rà soát các nội dung được giao quy định chi tiết, tổng hợp, báo cáo Chính phủ về việc xây dựng, trình Chính phủ ban hành 03 Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật. Thời hạn ban hành các văn bản quy định chi tiết đảm bảo có hiệu lực đồng thời với Luật năm 2025.  Bên cạnh đó, tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định các VBQPPL, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

     Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ động rà soát, xác định các nhiệm vụ cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành.

     UBND cấp tỉnh chủ động nghiên cứu ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với tình hình của địa phương; tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ được đề ra.

     3. Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng pháp luật về ban hành và tổ chức thi hành pháp luật cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan

     Để triển khai có hiệu quả, kịp thời và đồng bộ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đến các đối tượng áp dụng của Luật, các Bộ, ngành, địa phương chủ động tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quy định chi tiết tới các cơ quan, cá nhân, tổ chức có liên quan.

     III. Một số nhiệm vụ, giải pháp

     Để đảm bảo việc triển khai thi hành đồng bộ, hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp đề xuất một số nhiệm vụ, giải pháp cụ thể như sau:

     1. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

     a) Tổ chức thực hiện phổ biến, quán triệt các nội dung của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật đến các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý với các hình thức phù hợp với yêu cầu, điều kiện, tình hình thực tiễn.

     b) Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các VBQPPL có liên quan đến hoạt động ban hành và tổ chức thi hành pháp luật để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật chuyên ngành quy định về các loại giao dịch phải ban hành và tổ chức thi hành pháp luật…

     c) Tiếp tục quan tâm, chủ động thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc thẩm quyền để nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động ban hành và tổ chức thi hành pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, ngành.

     2. Đối với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

UBND cấp tỉnh quan tâm, chỉ đạo Sở Tư pháp tập trung thực hiện một số công việc cụ thể như sau:

     a) Nghiên cứu, báo cáo, tham mưu UBND cấp tỉnh việc tổ chức triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ được đề ra.

     b) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND cấp tỉnh trong việc bảo đảm nguồn lực về kinh phí; ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ trong xây dựng, ban hành và thi hành VBQPP.

     c) Tiếp tục quan tâm, chủ động thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc thẩm quyền để triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương; trong quá trình triển khai có khó khăn, vướng mắc phát sinh thì kịp thời có biện pháp giải quyết hoặc phản ánh, kiến nghị về Bộ Tư pháp, cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn, xử lý.

     B. NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC

     Nghị quyết số 190/2025/QH15 quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước đã được Quốc hội khóa XV, Kỳ họp bất thường lần thứ 9 thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 19/02/2025 (sau đây gọi là Nghị quyết số 190/2025/QH15).

     I. Mục đích, quan điểm xây dựng Nghị quyết số 190/2025/QH15

     1. Mục đích

     Việc ban hành Nghị quyết số 190/2025/QH15 nhằm tạo cơ sở pháp lý thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương theo yêu cầu của Nghị quyết số 18-NQ/TW, các chủ trương, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm, Ban Chỉ đạo của Trung ương và Ban Chỉ đạo của Chính phủ về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, văn bản của cơ quan có thẩm quyền khác về phương án sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước. Qua đó, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước, tránh khoảng trống pháp luật trong điều kiện chưa thể sửa đổi, bổ sung số lượng rất lớn các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản liên quan khác chịu tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước; bảo đảm hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của bộ máy nhà nước và toàn xã hội; không làm gián đoạn việc thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; bảo đảm quyền con người, quyền công dân theo quy định của pháp luật.

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy chế quản lý, vận hành, kết nối, đảm bảo an toàn thông tin và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Bình DươngVăn bản QPPLTinUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy chế quản lý, vận hành, kết nối, đảm bảo an toàn thông tin và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
3/21/2025 12:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 18/3/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 13/2025/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, vận hành, kết nối, đảm bảo an toàn thông tin và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Quyết định này ban hành Quy chế này quy định về quản lý, vận hành, kết nối, đảm bảo an toàn thông tin và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

6acdf8e4e58252dc0b93.jpg3611a538b85e0f00564f.jpg

Theo đó, quy định về quản lý, vận hành, kết nối, đảm bảo an toàn thông tin và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương, như sau:

Nguyên tắc quản lý, vận hành, xử lý sự cố

1. Quản lý chung:

a) Đảm bảo nguyên tắc hoạt động của mạng TSLCD theo Điều 4, Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg;

b) Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý, vận hành hoặc thuê doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ cho các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg và quy định pháp luật có liên quan.

c) Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy trong quản lý mạng truy nhập cấp II phục vụ mạng thông tin diện rộng của Đảng trên địa bàn tỉnh.

2. Quản lý thiết bị

a) Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội - Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm bố trí địa điểm lắp đặt thiết bị đầu cuối mạng truy nhập cấp I đáp ứng yêu cầu kỹ thuật (nhiệt độ, nguồn điện đảm bảo cho thiết bị hoạt động 24/7,…), đảm bảo an toàn, an ninh; cử đầu mối hỗ trợ Cục BĐTW và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trong công tác xử lý sự cố và quản lý, kiểm kê, đánh giá chất lượng thiết bị hàng năm. Thông báo cho Cục BĐTW và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khi có yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị.

b) Đối với thiết bị của mạng truy nhập cấp II: các cơ quan, đơn vị sử dụng có trách nhiệm bố trí địa điểm lắp đặt thiết bị đầu cuối mạng truy nhập cấp II đáp ứng yêu cầu kỹ thuật (nhiệt độ, nguồn điện, đảm bảo cho thiết bị hoạt động 24/7,…), đảm bảo an toàn, an ninh. Các cơ quan, đơn vị sử dụng thông báo cho đầu mối hỗ trợ của tỉnh và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khi có yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị.

3.Vận hành

a) Doanh nghiệp cung cấp, vận hành dịch vụ (đơn vị được ký kết hợp đồng vận hành Mạng TSLCD cho tỉnh) mạng truy nhập cấp II theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông (đã ban hành) và Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đồng giám sát, vận hành, quản lý kỹ thuật đảm bảo các ứng dụng của tỉnh hoạt ổn định trên đường truyền mạng truy nhập cấp II.

4. Về xử lý sự cố

a) Sở Khoa học và Công nghệ là đầu mối xử lý sự cố mạng truy nhập cấp II, tiếp nhận cảnh báo từ Cục BĐTW, đơn vị sử dụng dịch vụ hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên địa bàn tỉnh;

b) Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được thuê vận hành, xử lý sự cố theo quy định, báo cáo cho Sở Khoa học và Công nghệ và đơn vị sử dụng dịch vụ.

Kết nối

1. Thực hiện kết nối theo mô hình kết nối mạng quy định tại Điều 7, Thông tư 19/2023/TT-BTTTT; các quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ  và các quy định khác có liên quan.

2. Địa chỉ IP, định tuyến

a) Về địa chỉ IP:

- Thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục BĐTW và các quy định khác có liên quan;

- Việc sử dụng địa chỉ IP phải bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và không trùng lặp giữa các dịch vụ, cơ quan, tổ chức;

b) Về định tuyến: việc quản lý, thiết lập chính sách định tuyến được quy định tại khoản 4, Điều 8, Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT; các quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định khác có liên quan.

Đảm đảm an toàn thông tin mạng

1. Hệ thống thông tin kết nối vào Mạng truy nhập cấp II phải thực hiện qua cổng kết nối để bảo đảm an toàn thông tin và triển khai các dịch vụ, ứng dụng của Mạng TSLCD.

2. Hệ thống thông tin kết nối Mạng TSLCD phải đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP, đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 9 và Điều 10 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Trung tâm dữ liệu, hệ thống thông tin, cổng kết nối phải được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin mạng theo quy định và khắc phục lỗ hổng bảo mật (nếu có) trước khi kết nối Mạng truy nhập cấp II; kiểm tra định kỳ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

4. Phân vùng mạng tham gia kết nối vào Mạng truy nhập cấp II phải được thiết kế phân tách độc lập và có phương án quản lý truy nhập với các phân vùng mạng khác.

5. Khi hệ thống thông tin kết nối vào mạng truy nhập cấp II bị phát hiện không bảo đảm an toàn thông tin mạng, đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thông tin cần phối hợp với đơn vị chủ quản thực hiện xử lý theo hướng dẫn.

Giám sát an toàn thông tin mạng và kiểm soát truy nhập

1. Đơn vị được giao quản lý tài khoản giám sát phải lưu giữ, bảo mật thông tin tài khoản, mật khẩu đăng nhập, định kỳ thay đổi và sử dụng mật khẩu đảm bảo an toàn thông tin.

2. Thông tin giám sát an toàn thông tin mạng của thiết bị, hệ thống thông tin kết nối Mạng TSLCD được chia sẻ về Trung tâm điều hành mạng theo hướng dẫn của Cục BĐTW.

3. Máy chủ, máy trạm và thiết bị công nghệ thông tin khác kết nối vào Mạng TSLCD phải được cài đặt phần mềm phòng chống mã độc và được giám sát an toàn thông tin mạng tập trung.

4. Yêu cầu kỹ thuật tối thiểu đối với thiết bị đầu cuối quy định tại Phụ lục III, Thông tư 19/2023/TT-BTTTT, quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định khác có liên quan.

Kinh phí đảm bảo hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ của Mạng TSLCD

Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí đầu tư, duy trì hoạt động và kinh phí sử dụng dịch vụ Mạng TSLCD cho các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này theo các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.

Quyết định này thay thế Quyết định số 03/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Quyết định số 13/2025/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 25 tháng 3 năm 2025. /.

(Đính kèm Quyết định số 13/2025/QĐ-UBND)13-2025-QD.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Thúy Diễm
Sửa đổi, bổ sung quy định một số yếu tố ước tính doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương pháp thặng dư và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trong việc xác định giá đấtThông tinTinSửa đổi, bổ sung quy định một số yếu tố ước tính doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương pháp thặng dư và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trong việc xác định giá đất/CMSImageNew/2025-06/qd12_Key_18062025081650.png
3/17/2025 9:00 AMNoĐã ban hành

Ngày 14 tháng 3 năm 2025, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 12/2025/QĐ-UBND Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2024 của UBND tỉnh quy định một số yếu tố ước tính doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương pháp thặng dư và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trong việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Quyết định số 12/2025/QĐ-UBND sửa đổi một số nội dung cụ thể như:

1. Bổ sung điểm e khoản 2 Điều 1 Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND như sau:

"e) Sử dụng thông tin, số liệu để ước tính tổng doanh thu phát triển và chi phí phát triển của thửa đất, khu đất như sau:

Việc ước tính tổng doanh thu phát triển, chi phí phát triển được căn cứ theo thông tin, số liệu của quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng hoặc hồ sơ thiết kế cơ sở hoặc hồ sơ thiết kế thi công; các hồ sơ, tài liệu, văn bản được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phản ánh đầy đủ thông tin, tính chất, mục tiêu của khu đất/dự án cần định giá tính đến thời điểm Tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất.

Trong trường hợp các hồ sơ, tài liệu, văn bản được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt không thể hiện thông tin cụ thể để tính toán thì Tổ chức thực hiện định giá đất tính toán theo thông tin, số liệu của dự án cần định giá do Chủ đầu tư cung cấp; Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu đã cung cấp."

2. Bổ sung Khoản 5 Điều 1 Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND như sau:

"5. Về xác định mức biến động của giá chuyển nhượng: Trường hợp không có số liệu của cơ quan thống kê hoặc cơ quan quản lý thị trường bất động sản thì Tổ chức thực hiện định giá đất nêu rõ việc không thu thập được số liệu trong Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất và căn cứ theo chỉ số giá tiêu dùng nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng bình quân 03 năm liền kề trước thời điểm định giá đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Dương để xác định mức biến động của giá chuyển nhượng."

3. Bổ sung Khoản 6 Điều 1 Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND như sau:

"6. Về việc khảo sát, thu thập, lựa chọn thông tin trong các phương pháp định giá đất:

a) Việc thu thập thông tin tài sản so sánh được thực hiện theo thứ tự ưu tiên được quy định tại Nghị định số 71/2024/NĐ-CP. Trường hợp không tìm được tài sản so sánh phù hợp nguyên tắc thị trường thì Tổ chức thực hiện định giá đất nêu rõ việc không thu thập được tài sản so sánh trong Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất và tiến hành thu thập, điều tra, khảo sát các giao dịch phù hợp theo nguyên tắc thị trường.

b) Trường hợp không tìm đủ 03 tài sản so sánh tương đồng nhất định, có thuần một mục đích sử dụng, cùng vị trí với tài sản cần định giá thì Tổ chức thực hiện định giá đất nêu rõ trong Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất và thực hiện như sau:

- Trường hợp không tìm được tài sản so sánh có cùng mục đích sử dụng:

+ Đối với tài sản cần định giá là đất ở, được lựa chọn tài sản so sánh có mục đích sử dụng hỗn hợp (vừa có đất ở, vừa có đất nông nghiệp) sau đó điều chỉnh về giá đất ở trước khi phân tích, tính toán (trong phương pháp so sánh);

+ Giữa nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất phi nông nghiệp (có cùng vị trí, khu vực, tuyến đường), được điều chỉnh từ giá đất của loại đất này (đã xác định) sang giá đất của loại đất khác theo chênh lệch tỷ lệ phần trăm của cặp tài sản chứng cứ thị trường;

+ Trong cùng nhóm đất nông nghiệp hoặc nhóm đất phi nông nghiệp, giữa các loại đất (có cùng vị trí, khu vực, tuyến đường), được điều chỉnh từ giá đất của loại đất này (đã xác định) sang giá đất của loại đất khác theo chênh lệch tỷ lệ phần trăm của giá đất trong Bảng giá đất.

- Trường hợp không tìm được tài sản so sánh có cùng vị trí, được điều chỉnh từ giá đất của vị trí này (đã xác định) sang giá đất của vị trí khác (có cùng mục đích sử dụng, khu vực, tuyến đường) theo chênh lệch tỷ lệ phần trăm của giá đất trong Bảng giá đất."

Quyết định số 12/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 17/3/2025./.​

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Quy định hạn mức giao đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp; diện tích đất sử dụng để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinTinQuy định hạn mức giao đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp; diện tích đất sử dụng để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương/CMSImageNew/2025-06/qd04_Key_18062025081251.png
3/10/2025 9:00 AMNoĐã ban hành

Nhằm giúp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và để thống nhất hạn mức giao đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp; Tháo gỡ vướng mắc khi người sử dụng đất nông nghiệp có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Ngày 26 tháng 02 năm 2025, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 04/2025/QĐ-UBND Quy định hạn mức giao đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp; diện tích đất sử dụng để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Một số nội dung cụ thể của Quyết định số 04/2025/QĐ-UBND như:

1. Hạn mức giao đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp

- Hạn mức giao đất để sử dụng trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản không quá 03ha đối với mỗi loại đất.

- Hạn mức giao đất để sử dụng trồng cây lâu năm không quá 10ha.

- Hạn mức giao đất để sử dụng trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất không quá 30ha đối với mỗi loại đất.

- Nếu vượt hạn mức quy định trên thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.

2. Tỷ lệ diện tích đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp tối đa 0,5% tổng diện tích đất nông nghiệp nhưng không vượt quá 500m2.

Quyết định số 04/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/3/2025./.​​

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Bình DươngVăn bản QPPLTinUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
3/3/2025 12:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 28/2/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban "Quyết định số 09/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Dương Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương". Quyết định có bố cục và nội dung như sau:

21f22e5f0639b167e828.jpg5028518579e3cebd97f2.jpg

1. Bố cục: Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương có 03 điều, trong đó Điều 1 của Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở gồm có 4 chương và 08 điều.

2. Nội dung cơ bản của dự thảo văn bản

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương gồm nội dung cơ bản như sau:

- Chương I. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn gồm 3 điều, quy định về vị trí, chức năng (Điều 1), nhiệm vụ và quyền hạn của Sở (Điều 2).

- Chương II. Cơ cấu tổ chức và biên chế gồm 2 điều, quy định về Cơ cấu tổ chức (Điều 3) và Biên chế (Điều 4).

- Chương III. Chế độ làm việc và Mối quan hệ công tác gồm 2 điều, quy định về Chế độ làm việc (Điều 5) và Mối quan hệ công tác (Điều 6).

- Chương IV. Tổ chức thực hiện gồm 2 điều (Điều 7 và Điều 8).

Theo đó, tại Điều 3 Quyết định quy định:

 Quyết định này thay thế các văn bản sau:

1. Quyết định số 14/2023/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cầu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương.

2. Quyết định số 12/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng;

Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn (bao gồm: Cấp nước sạch (trừ nước sạch nông thôn); thoát nước và xử lý nước thải (trừ xử lý nước thải tại chỗ; thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, sản xuất muối); công viên, cây xanh đô thị; chiếu sáng đô thị; nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ) và cơ sở hỏa táng; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý không gian xây dựng ngầm; quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu dân cư nông thôn); nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; an toàn giao thông (không bao gồm nhiệm vụ sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ)..

Quyết định số 09/2025/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 01/3/2025. /.

Tại đây: Đính kèm Quyết định số 09/2025/QĐ-UBND09-2025-QD.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Thúy Diễm
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Bình DươngVăn bản QPPLTinUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
3/3/2025 12:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 28/2/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban "Quyết định số 08/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Dương Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương". Quyết định có bố cục và nội dung như sau:

e3eac0cb97ab20f579ba.jpgf391e4c7d5a762f93bb6.jpg

1. Bố cục: Quyết định này ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Bình Dương có 03 điều, trong đó Điều 1 của Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở gồm có 4 chương và 08 điều.

2. Nội dung cơ bản của dự thảo văn bản

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Bình Dương, gồm nội dung cơ bản như sau:

- Chương I. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn gồm 3 điều, quy định về vị trí, chức năng (Điều 1), nhiệm vụ và quyền hạn của Sở (Điều 2).

- Chương II. Cơ cấu tổ chức và biên chế gồm 2 điều, quy định về Cơ cấu tổ chức (Điều 3) và Biên chế (Điều 4).

- Chương III. Chế độ làm việc và Mối quan hệ công tác gồm 2 điều, quy định về Chế độ làm việc (Điều 5) và Mối quan hệ công tác (Điều 6).

- Chương IV. Tổ chức thực hiện gồm 2 điều (Điều 7 và Điều 8).

Theo đó, tại Điều 3 Quyết định quy định:

 Quyết định này thay thế các văn bản sau:

1. Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương.

2. Quyết định số 27/2023/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Môi trương;

Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phòng, chống thiên tai; giảm nghèo; phát triển nông thôn; đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.

Quyết định số 08/2025/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 01/3/2025. /.

Tại đây: Đính kèm Quyết định số 08/2025/QĐ-UBND

FalseNguyễn Thị Thúy Diễm
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình DươngVăn bản QPPLTinUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
3/3/2025 11:00 AMNoĐã ban hành

     Ngày 28/2/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban "Quyết định số 05/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Dương Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương". Quyết định có bố cục và nội dung như sau:

1. Bố cục: Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương có 03 điều, trong đó Điều 1 của Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở gồm có 4 chương và 08 điều.

2. Nội dung cơ bản của dự thảo văn bản

Dự thảo Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương gồm nội dung cơ bản như sau:

- Chương I. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn gồm 3 điều, quy định về vị trí, chức năng (Điều 1), nhiệm vụ và quyền hạn của Sở (Điều 2).

- Chương II. Cơ cấu tổ chức và biên chế gồm 2 điều, quy định về Cơ cấu tổ chức (Điều 3) và Biên chế (Điều 4).

- Chương III. Chế độ làm việc và Mối quan hệ công tác gồm 2 điều, quy định về Chế độ làm việc (Điều 5) và Mối quan hệ công tác (Điều 6).

- Chương IV. Tổ chức thực hiện gồm 2 điều (Điều 7 và Điều 8).

36c2cf5d523ae564bc2b.jpg7dd4f568680fdf51861e.jpg

Theo đó, tại Điều 3 Quyết định quy định:

 Quyết định này thay thế các văn bản sau:

1. Quyết định số 30/2022/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương.

2. Quyết định số 35/2022/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.

Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới đơn vị hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và công vụ; cải cách hành chính; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên; lao động, tiền lương; việc làm; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bình đẳng giới.

Quyết định số 05/2025/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 01/3/2025. /.

Tại đây: Đính kèm Quyết định số 05/2025/QĐ-UBNDQĐ 05 2025 UBND.pdf

FalseNguyễn Thị Thúy Diễm
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình DươngVăn bản QPPLTinUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
3/3/2025 11:00 AMNoĐã ban hành

          Ngày 28/2/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban "Quyết định số 06/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Dương Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương". Quyết định có bố cục và nội dung như sau:

83b151952ef399adc0e2.jpg7cccafe8d08e67d03e9f.jpg

1. Bố cục: Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương có 03 điều, trong đó Điều 1 của Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở gồm có 4 chương và 08 điều.

2. Nội dung cơ bản của dự thảo văn bản

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương gồm nội dung cơ bản như sau:

- Chương I. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn gồm 3 điều, quy định về vị trí, chức năng (Điều 1), nhiệm vụ và quyền hạn của Sở (Điều 2).

- Chương II. Cơ cấu tổ chức và biên chế gồm 2 điều, quy định về Cơ cấu tổ chức (Điều 3) và Biên chế (Điều 4).

- Chương III. Chế độ làm việc và Mối quan hệ công tác gồm 2 điều, quy định về Chế độ làm việc (Điều 5) và Mối quan hệ công tác (Điều 6).

- Chương IV. Tổ chức thực hiện gồm 2 điều (Điều 7 và Điều 8).

Theo đó, tại Điều 3 Quyết định quy định:

 Quyết định này thay thế các văn bản sau:

1. Quyết định số 15/2023/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Dương.

2. Quyết định số 16/2023/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số; ứng dụng công nghệ thông tin (không bao gồm an toàn thông tin, an ninh mạng); giao dịch điện tử; kinh tế số, xã hội số và chuyển đổi số; hạ tầng thông tin truyền thông.

Quyết định số 06/2025/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 01/3/2025. /.

Tại đây: Đính kèm Quyết định số 06/2025/QĐ-UBNDQĐ 06 UBND SKHCN.pdf

FalseNguyễn Thị Thúy Diễm
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình DươngVăn bản QPPLTinUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
3/3/2025 11:00 AMNoĐã ban hành

          Ngày 28/2/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban "Quyết định số 07/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Dương Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương". Quyết định có bố cục và nội dung như sau:

fab90c3b2a5d9d03c44c.jpgb8a74f256943de1d8752.jpg

1. Bố cục: Quyết định này ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương có 03 điều, trong đó Điều 1 của Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở gồm có 4 chương và 08 điều.

2. Nội dung cơ bản của dự thảo văn bản

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương gồm nội dung cơ bản như sau:

- Chương I. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn gồm 3 điều, quy định về vị trí, chức năng (Điều 1), nhiệm vụ và quyền hạn của Sở (Điều 2).

- Chương II. Cơ cấu tổ chức và biên chế gồm 2 điều, quy định về Cơ cấu tổ chức (Điều 3) và Biên chế (Điều 4).

- Chương III. Chế độ làm việc và Mối quan hệ công tác gồm 2 điều, quy định về Chế độ làm việc (Điều 5) và Mối quan hệ công tác (Điều 6).

- Chương IV. Tổ chức thực hiện gồm 2 điều (Điều 7 và Điều 8).

Theo đó, tại Điều 3 Quyết định quy định:

 Quyết định này thay thế các văn bản sau:

1. Quyết định số 38/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương.

2. Quyết định số 11/2023/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương.

3. Quyết định số 15/2024/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi khoản 13 Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 11/2023/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Sở Tài chính tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân nhân tỉnh Bình Dương; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân nhân tỉnh về tổ chức, biên chế và hoạt động; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.

Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Chiến lược kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch; đầu tư (đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương); tài chính; ngân sách nhà nước; vay và trả nợ của chính quyền địa phương (trong nước và nước ngoài); viện trợ của nước ngoài cho Việt Nam và viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản công; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; kế toán, kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật; đấu thầu; doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác.

Quyết định số 07/2025/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 01/3/2025. /.

Tại đây: Đính kèm Quyết định số 07/2025/QĐ-UBND07-2025-QD.signed.pdf

 

FalseNguyễn Thị Thúy Diễm
Tỉnh Bình Dương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Bình Dương Thông tinTinTỉnh Bình Dương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Bình Dương /CMSImageNew/2025-06/sdttg_Key_18062025081514.docx
3/1/2025 9:00 AMNoĐã ban hành

Để tạo cơ sở pháp lý để triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Dân tộc và Tôn giáo, ngày 28 tháng 02 năm 2025, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 10/2025/QĐ-UBND Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Bình Dương.

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Bình Dương được ban hành hành kèm theo Quyết định bao gồm 04 chương, 9 điều, cụ thể:

- Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

- Cơ cấu tổ chức và biên chế.

- Chế độ làm việc và mối quan hệ công tác.

- Điều khoản thi hành

Quyết định số 04/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/3/2025./.​

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Quy định về chế độ ưu đãi miễn tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư (ngành, nghề ưu đãi đầu tư) trên địa bàn tỉnh Bình Dương Thông tinTinQuy định về chế độ ưu đãi miễn tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư (ngành, nghề ưu đãi đầu tư) trên địa bàn tỉnh Bình Dương /CMSImageNew/2025-06/nq04_Key_18062025102015.png
2/26/2025 11:00 AMNoĐã ban hành

Nhằm thể chế hóa, tạo hành lang pháp lý làm căn cứ ưu đãi miễn tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư (ngành, nghề ưu đãi đầu tư) hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP. Ngày 26 tháng 02 năm 2025, HĐND tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 04/2025/NQ-HĐND Quy định về chế độ ưu đãi miễn tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư (ngành, nghề ưu đãi đầu tư) trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Nghị quyết quy định rõ việc miễn tiền thuê đất, cụ thể:

1. Khu vực phía Bắc (Dầu Tiếng, Bàu Bàng, Phú Giáo, Bắc Tân Uyên): miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê đất.

2. Khu vực phía Nam (Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên):

a) Miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê đất đối với: cơ sở giáo dục phổ thông đạt chuẩn quốc tế; các dự án lĩnh vực môi trường (trừ cơ sở hoả táng, điện táng).

b) Miễn tiền thuê đất cho 50% thời gian thuê đất đối với dự án còn lại thuộc phạm vi điều chỉnh và cơ sở hỏa táng, điện táng thuộc lĩnh vực môi trường.

3. Đối với các ngành, nghề: thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải tập trung; xử lý chất thải nguy hại, đồng xử lý chất thải nguy hại; xử lý nước thải sinh hoạt tập trung có công suất thiết kế từ 2.500 m3 /ngày (24 giờ) trở lên đối với khu vực đô thị từ loại IV trở lên; thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường tập trung; sản xuất xăng, nhiên liệu diezen và nhiên liệu sinh học được chứng nhận hợp quy; than sinh học; năng lượng từ sử dụng sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt và các dạng năng lượng tái tạo khác: không áp dụng chế độ ưu đãi theo quy định tại Nghị quyết này.

Nghị quyết số 04/2025/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 26/2/2025./.

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Nghị quyết quy định về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người làm việc khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Bình DươngVăn bản QPPLTinHội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Nghị quyết quy định về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người làm việc khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
2/5/2025 4:00 PMNoĐã ban hành

   ​Ngày 24/01/2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Nghị quyết 02/2025/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người làm việc khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 

6ef0dbc9334c8c12d55d.jpg 

 Theo đó, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người làm việc khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Bình Dương được quy định như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định về chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người làm việc khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Bình Dương, bao gồm các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ và biên chế.

2. Đối tượng áp dụng

2.1.  Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị do sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính (gọi chung là sắp xếp tổ chức bộ máy) của tỉnh thuộc đối tượng áp dụng theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, gồm:

a) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức. 

b) Cán bộ, công chức cấp xã.

c) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019.

2.2. Các trường hợp đặc thù

a) Người không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và người nghỉ thôi việc theo nguyện vọng theo Nghị định số 177/2024/NĐ-CP do chịu tác động theo phương án sắp xếp tổ chức bộ máy được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Người trong độ tuổi lao động có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phân công, điều động đến làm việc hoặc được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế của Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ và biên chế, chịu tác động theo phương án sắp xếp tổ chức bộ máy được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Các trường hợp chịu tác động gián tiếp theo phương án sắp xếp của các cơ quan, đơn vị, được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

- Lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị không thuộc diện sắp xếp nhưng được cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác để đảm bảo phù hợp với kế hoạch sắp xếp tổ chức bộ máy.

- Lãnh đạo, quản lý tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc được cấp có thẩm quyền chấp thuận để tạo thuận lợi bố trí lãnh đạo, quản lý từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc diện sắp xếp.

- Các trường hợp khác không trực tiếp nằm trong kế hoạch sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng cần luân chuyển, điều động để đảm bảo phù hợp với kế hoạch sắp xếp tổ chức bộ máy.

2.3. Chính sách này không áp dụng đối với các trường hợp nghỉ thôi việc theo nguyện vọng cá nhân mà không phải do thực hiện phương án sắp xếp tổ chức bộ máy được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.4. Chưa xem xét nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc để hưởng chính sách này đối với người thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Là nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện nghỉ việc.

b) Thuộc diện hưởng chế độ thu hút nguồn nhân lực và chế độ đào tạo có cam kết thời gian phục vụ theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh mà chưa hoàn thành.

c) Đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

d) Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Chính sách hỗ trợ đặc thù cho đối tượng thuộc khoản 1 Điều 2 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 02/2025/NQ-HĐND

3.1. Đối với các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi

Người có tuổi đời còn không quá 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu theo quy định thì được hưởng mức hỗ trợ như sau:

Mức hỗ trợ = tỷ lệ (%) hỗ trợ x số tiền hưởng theo cách tính chính sách, chế độ tương tự quy định tại Chương II Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.

Trong đó, tỷ lệ % hỗ trợ đối với từng nhóm đối tượng như sau:

Đối tượngTỷ lệ (%) hỗ trợ
a) Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi trong thời hạn 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền
- Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, gồm:
+ Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh50%
+ Trưởng, Phó các Sở, ban, ngành và tương đương được quy định tại Mục V, Mục VI Danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương trong hệ thống chính trị tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 1339-QĐ/TU ngày 26 tháng 4 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương trong hệ thống chính trị tỉnh Bình Dương40%
+ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương (bao gồm ở  cấp tỉnh, huyện, xã) được quy định tại Mục VII, Mục VIII, Mục IX Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 1339-QĐ/TU và những trường hợp không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý30%
- Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, gồm:
+ Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh90%
+ Trưởng, Phó các Sở, ban, ngành và tương đương được quy định tại Mục V, Mục VI Danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương trong hệ thống chính trị tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 1339-QĐ/TU80%
+ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương (bao gồm ở  cấp tỉnh, huyện, xã) được quy định tại Mục VII, Mục VIII, Mục IX Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 1339-QĐ/TU và những trường hợp không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.70%
b) Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi trong thời hạn từ 13 đến 60 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền: bằng 50% mức hỗ trợ theo điểm a khoản 1 Điều này.


c) Người đồng thời thuộc các nhóm đối tượng khác nhau quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.

3.2. Đối với các trường hợp nghỉ thôi việc mà không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi

Người không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi (có tuổi đời còn trên 10 năm đến thời điểm nghỉ hưu quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP hoặc chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu theo quy định) và có thời gian từ khi tuyển dụng chính thức từ đủ 07 năm (84 tháng) nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng chính sách hỗ trợ của tỉnh, cụ thể như sau:

a) Trường hợp nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng kể từ khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hỗ trợ như sau:

Mức hỗ trợ = 30% x số tiền hưởng theo cách tính chính sách, chế độ tương tự quy định tại Chương II Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.

b) Trường hợp nghỉ thôi việc trong thời hạn từ 13 đến 60 tháng kể từ khi thực hiện sắp xếp theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hỗ trợ như sau:

Mức hỗ trợ = 15% x số tiền hưởng theo cách tính chính sách, chế độ tương tự quy định tại Chương II Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.

3.3. Đối với lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thấp hơn

a) Đối với nhóm đối tượng thuộc khoản 1 Điều 2 của Nghị quyết này (đã hưởng bảo lưu phụ cấp theo Điều 11 của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP) thì tiếp tục được hưởng các chế độ, chính sách gắn với chức vụ cũ theo quy định của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có) cho đến khi hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ nhiệm chức vụ cũ (hưởng tối thiểu 06 tháng) hoặc kể từ khi được bố trí lại chức vụ bằng hoặc cao hơn chức vụ cũ trước khi sắp xếp.

b) Đối với nhóm đối tượng thuộc điểm a, điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết này (không thuộc điều chỉnh của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP) thì được hỗ trợ thêm để đảm bảo bằng mức phụ cấp, chế độ, chính sách khi giữ chức vụ cũ theo quy định của Trung ương và địa phương cho đến khi hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ nhiệm chức vụ cũ (hưởng tối thiểu 06 tháng) hoặc kể từ khi được bố trí lại chức vụ bằng hoặc cao hơn chức vụ cũ trước khi sắp xếp.

4. Chính sách hỗ trợ đặc thù cho đối tượng thuộc điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 02/2025/NQ-HĐND

4.1. Đối với các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi có tuổi đời còn không quá 10 năm đến tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 35/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu thì được hưởng mức hỗ trợ bằng 100% số tiền hưởng theo cách tính chế độ, chính sách quy định tại Chương II Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.

4.2. Đối với các trường hợp nghỉ thôi việc mà không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định (có tuổi đời còn trên 10 năm đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP hoặc chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu theo quy định) và có thời gian từ khi tuyển dụng chính thức từ đủ 07 năm (84 tháng) nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng mức hỗ trợ bằng 100% số tiền hưởng theo cách tính chế độ, chính sách quy định tại Chương II Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.

4.3. Đối với lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thấp hơn thì được hỗ trợ thêm để đảm bảo bằng mức phụ cấp, chế độ, chính sách khi giữ chức vụ cũ theo quy định của Trung ương và địa phương cho đến khi hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ nhiệm chức vụ cũ (hưởng tối thiểu 06 tháng) hoặc kể từ khi được bố trí lại chức vụ bằng hoặc cao hơn chức vụ cũ trước khi sắp xếp.

4.4. Trường hợp Trung ương có quy định chế độ, chính sách cho các đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết thì chính sách hỗ trợ đặc thù của tỉnh cho các đối tượng này thực hiện theo Điều 4 Nghị quyết này.

5. Nguồn kinh phí thực hiện

5.1. Đối với cán bộ, công chức (bao gồm cán bộ, công chức cấp xã), người lao động (trừ người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập), người trong độ tuổi lao động có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phân công, điều động đến làm việc hoặc được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế của Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ và biên chế: kinh phí giải quyết chính sách hỗ trợ do ngân sách nhà nước cấp.

5.2. Đối với viên chức và người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập:

a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: kinh phí giải quyết chính sách hỗ trợ từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị, các nguồn quỹ tại đơn vị và nguồn thu hợp pháp khác.

b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo một phần chi thường xuyên: kinh phí giải quyết chính sách hỗ trợ từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị, từ các nguồn quỹ tại đơn vị, nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu hợp pháp khác. Ngân sách nhà nước sẽ bố trí kinh phí giải quyết chính sách hỗ trợ trên số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao.

c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên: kinh phí giải quyết chính sách hỗ trợ do ngân sách nhà nước cấp.​

Nghị quyết số 02/2025/NQ-HĐND có hiệu lực ngày 23/01/2025.. /.

(Đính kèm tại đây: Nghị quyết 02/2025/NQ-HĐND NQ 02-2025 sắp xếp bộ máy.pdf

​ 


FalsePhòng VB-TT
Quy định về điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách khu đất thành dự án độc lập trên địa bàn tỉnh Bình Dương Thông tinTinQuy định về điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách khu đất thành dự án độc lập trên địa bàn tỉnh Bình Dương /CMSImageNew/2025-06/qd01_Key_18062025080251.png
1/27/2025 9:00 AMNoĐã ban hành

Ngày 14 tháng 01 năm 2025, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 01/2025/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách khu đất thành dự án độc lập trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Quyết định số 01/2025/QĐ-UBND được xây dựng trên cơ sở kế thừa một số nội dung của Quyết định số 34/2022/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách khu đất thành dự án độc lập trên địa bàn tỉnh Bình Dương, đồng thời, Quyết định số 01/2025/QĐ-UBND còn quy định một số nội dung mới đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế địa phương.

Quyết định số 01/2025/QĐ-UBND quy định một số nội dung cụ thể về các điều kiện để phần diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý được tách thành dự án độc lập như sau:

1. Phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc phù hợp với Quy hoạch chung, Quy hoạch đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với địa phương không lập Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

2. Liền thửa, có ít nhất một mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu do Nhà nước quản lý có bề rộng mặt đường tối thiểu 7m hoặc tiếp giáp đường giao thông hiện hữu do Nhà nước quản lý có bề rộng mặt đường nhỏ hơn 7m nhưng đã được quy hoạch mở rộng; đồng thời, khu đất có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao thông hiện hữu tối thiểu là 12m.

3. Diện tích đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để quản lý được tách thành dự án độc lập chiếm tỷ lệ 10% trở lên trong tổng diện tích của dự án đầu tư nhưng phải đảm bảo diện tích tối thiểu từ 2.000m2 trở lên đối với địa bàn thành phố và thị trấn thuộc huyện hoặc từ 5.000m2 trở lên đối với địa bàn các xã thuộc huyện.

4. Đối với trường hợp mở rộng diện tích đất thực hiện dự án thì việc xác định diện tích đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để quản lý tính trên phần diện tích mở rộng.

 Quyết định số 01/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 25/01/2025./.​

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
08 Luật mới bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2025Bài viết08 Luật mới bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2025/CMSImageNew/2025-01/nền_Key_03012025135638.jpg
Ngày 01/01/2025 là thời điểm áp dụng nhiều quy định mới thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong đó có 08 Luật mới đã được Quốc hội thông qua bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 như sau:
1/3/2025 2:00 PMNoĐã ban hành

1. Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 được Quốc hội thông qua ngày 27/6/2024

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về quy tắc, phương tiện, người tham gia giao thông đường bộ, chỉ huy, điều khiển, tuần tra, kiểm soát, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ, trách nhiệm quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Trong đó, có nhiều quy định nổi bật như: Thay đổi phân hạng giấy phép lái xequy định trừ điểm giấy phép lái xebổ sung quy định kiểm định khí thải xe máy, tăng độ tuổi được phép lái xe…

​​atgt.jpg

2. Luật Đường bộ năm 2024

Ngày 27/6/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Đường bộ năm 2024. Quy định về hoạt động đường bộ và quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ.

Một số nội dung quy định mới của Luật Đường bộ năm 2024 như: Bổ sung mới loại "đường thôn" thuộc đường giao thông nông thôn vào hệ thống đường bộ, do địa phương quản lý; Quy định trạm dừng nghỉ, bến xe phải có hệ thống sạc điện cho các loại xe điện; Thanh toán điện tử giao thông đường bộ;...

3. Luật Đấu giá tài sản sửa đổi năm 2024

Ngày 27/6/2024, Quốc hội thông qua Luật Đấu giá tài sản sửa đổi năm 2024, trong đó có quy định các tài sản mà pháp luật quy định phải đấu giá.

Một trong những quy định mới tại Luật Đấu giá tài sản sửa đổi năm 2024 là đấu giá trực tuyến từ ngày 01/01/2025; Quy định mới về tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước trong đấu giá; Sửa đổi quy định trường hợp đấu giá tài sản không thành;...

4. Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024

Ngày 29/6/2024, Quốc hội chính thức thông qua Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024, thay thế cho Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 (hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024).

Những điểm mới của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024: Bổ sung dao có tính sát thương cao vào nhóm vũ khí thô sơ; Lực lượng chức năng được phép nổ súng vào flycam mà không cần cảnh báo trước; Bổ sung thêm các loại vũ khí quân dụng;...​

5. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm năm 2024

Ngày 24/6/2024, Quốc hội thông qua Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024, gồm 09 chương, 152 điều, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Các điểm mới của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 là: Đổi mới tổ chức của Tòa án nhân dân; Người dưới 16 tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa triệu tập; Chế độ, chính sách với Thẩm phán từ ngày 01/01/2025;...

6. Luật Thủ đô năm 2024

Ngày 28/6/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Thủ đô năm 2024, thay thế cho Luật Thủ đô năm 2012.

Luật Thủ đô 2024 quy định thủ đô là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, nơi đặt trụ sở của các cơ quan Trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế; là thành phố trực thuộc trung ương, là đô thị loại đặc biệt, là trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ và hội nhập quốc tế của cả nước.

 7. Luật Cảnh vệ sửa đổi năm 2024

Ngày 28/6/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024.

Trong đó, Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định mới như: Bổ sung thêm chức vụ lãnh đạo Đảng, Nhà nước vào diện đối tượng cảnh vệ; Bổ sung biện pháp cảnh vệ đối với người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bổ sung quy định.​

8. Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự năm 2023

Ngày 24/11/2023, Quốc hội thông qua Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Theo đó, Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; chế độ, chính sách trong hoạt động quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

Công trình quốc phòng là công trình xây dựng, địa hình, địa vật tự nhiên được xác định, cải tạo do Quân đội nhân dân, cơ quan, tổ chức được giao quản lý, bảo vệ để phục vụ cho hoạt động quân sự, quốc phòng, phòng thủ bảo vệ Tổ quốc. Công trình quốc phòng có thể nằm trong hoặc ngoài khu quân sự.

Khu quân sự là khu vực có giới hạn được thiết lập trên mặt đất, trong lòng đất, trên mặt nước, dưới mặt nước, trên không, xác định chuyên dùng cho mục đích quân sự, quốc phòng./.

​ Huỳnh Hữu Tốt

FalsePhòng VB-TT
1 - 30Next
Ảnh
Video
Audio