Công tác xây dựng
 
​        Ngày 20/10/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 26/CT-TTg về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ.Cụ thể, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ vẫn tồn tại những hạn chế, còn nhiều cơ quan, đơn vị chưa tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ để phát hiện, chấn chỉnh, ...
Ngày 01/12/2023, Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phục vụ hệ thống hóa văn bản kỳ 2019 – 2023
 
Ngày 10/01/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND Quy định chi tiết các nội dung chi và mức chi cho hoạt động thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất và Tổ giúp việc của các Hội đồng.Theo đó, các nội dung chi và mức chi cho hoạt động thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm ...
 
​Ngày 01 tháng 11 năm 2023 Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 18/2023/NQ-HĐND Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND ngày 26 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý tài sản ...
​Ngày 29 tháng 9 năm 2023, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 35/2023/QĐ-UBND Sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định số 09/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.Theo đó, Quyết định sửa đổi bổ sung một số điều như:1. Bãi bỏ Khoản 1 Điều 2 của Quy ...
​Quy định mới về Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ngày 18/8/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 62/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 07/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.- Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan ...
 
​Ngày 17/7/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2023, bố cục gồm 3 Điều, sửa đổi, bổ sung 6 điều. Theo đó, Nghị định đã sửa đổi, bổ ...
​      Ngày 14/08/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 59/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Theo đó, Nghị định này quy định chi tiết khoản 4 Điều 23; khoản 4 Điều 33; khoản 3 Điều 40; khoản 4 Điều 45; khoản 3 Điều 63 và khoản 4 Điều 81 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, gồm các nội dung sau:    1. Tổ chức cuộc họp ...
 
​Nhằm thực hiện mục tiêu cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 22/01/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và trách nhiệm quản lý của Nhà nước đối với công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, ngày 26/5/2020 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 82/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW về tăng ...
​Ngày 18 tháng 9 năm 2023, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 31/2023/QĐ-UBND ban hành Bộ đơn giá xây dựng, duy trì, vận hành hệ thống thông tin ngành tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương.Theo đó, Bộ đơn giá xây dựng, duy trì, vận hành hệ thống thông tin ngành tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương được áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan ...
 
 
  
Phân loại
  
  
  
  
Tóm tắt
  
  
  
  
Nội dung
  
  
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Nghị quyết quy định nội dung, mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh NewThông tinTinHội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Nghị quyết quy định nội dung, mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/20/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

          Ngày 12/12/2024, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 27/2024/NQ-HĐND quy định nội dung, mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.

Screenshot (140).png

(Trích một phần nội dung của Nghị quyết số 27/2024/NQ-HĐND)

          Ngày 18/8/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 56/2023/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở. Theo đó, quy định tăng 0,5 lần mức chi cụ thể đối với một số nội dung chi, đơn cử như: Chi tổ chức cuộc thi, hội thi; Chi thực hiện báo cáo thống kê về hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở; Chi thù lao cho hòa giải viên (đối với các vụ việc hòa giải thành thì thù lao cho hòa giải viên tăng 01 lần); Chi hỗ trợ hoạt động của tổ hòa giải. Ngoài ra, Thông tư số 56/2023/TT-BTC còn quy định bổ sung một số nội dung chi mới so với các quy định trước đây.

          Trên cơ sở mức chi tối đa tại Thông tư số 56/2023/TT-BTC, các nội dung chi của Nghị quyết số 27/2024/NQ-HĐND được xây dựng tại cấp tỉnh bằng 90% so với mức tối đa; cấp huyện bằng 80% mức chi của cấp tỉnh và cấp xã bằng 70% mức chi của cấp huyện. Tuy nhiên, có một số nội dung, mức chi bằng với mức chi tối đa của Thông tư số 56/2023/TT-BTC (Ví dụ như các mức chi đối với công tác hòa giải ở cơ sở; chi xây dựng và duy trì sinh hoạt Câu lạc bộ pháp luật, nhóm nồng cốt).

Screenshot (141).png

(Trích một phần nội dung của Nghị quyết số 27/2024/NQ-HĐND​)

          Ngoài ra, Nghị quyết số 27/2024/NQ-HĐND còn quy định một số nội dung chi khác (đơn cử như: Chi hỗ trợ cho Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai xã, phường, thị trấn) được xây dựng trên cơ sở kế thừa các nội dung chi còn phù hợp của Nghị quyết số 09/2015/NQ- HĐND8 ngày 20 tháng 4 năm 2015 về việc quy định một số mức chi thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở và mức chi hỗ trợ cho hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương; đồng thời, có điều chỉnh tăng mức chi đối với các nội dung này cho phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế địa phương.

Screenshot (142).png

(Trích một phần nội dung của Nghị quyết số 27/2024/NQ-HĐND​)

          Nghị quyết số 27/2024/NQ-HĐND có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025.

          

 

 

 

 

 

FalsePhòng VB-TT
Bình Dương ban hành Quyết định số 57/2024/QĐ-UBND ngày 20/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnhThông tinTinBình Dương ban hành Quyết định số 57/2024/QĐ-UBND ngày 20/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/19/2024 12:00 PMNoĐã ban hành

            Ngày 20/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 57/2024/QĐ-UBND quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh.

          Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành "Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2016 ban hành Quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương". Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND được xây dựng và ban hành đảm bảo đúng thẩm quyền, nội dung phù hợp với quy định pháp luật ở thời điểm văn bản được ban hành.

          Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại một số văn bản làm căn cứ pháp lý ban hành Quyết định nêu trên đã hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ, thay thế dẫn đến nội dung Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế tại địa phương. Do vậy, Quyết định số 57/2024/QĐ-UBND được xây dựng và ban hành là có cơ sở pháp lý và cần thiết, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

          Quyết định số 57/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2024.

Screenshot (139).png

(trích một phần nội dung Quyết định số 57/2024/QĐ-UBND)



FalsePhòng VB-TT
Bình Dương ban hành Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND ngày 08/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Thông tinTinBình Dương ban hành Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND ngày 08/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/19/2024 11:00 AMNoĐã ban hành

          Ngày 08/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh​.

          Trên cơ sở căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019; Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế và tình hình thực tế tại địa phương; Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành "Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2023 ban hành Quy chế phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương". Quyết định này được xây dựng và ban hành đảm bảo đúng thẩm quyền, nội dung phù hợp với quy định pháp luật ở thời điểm văn bản được ban hành.

          Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, Nghị định số 152/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi "Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam"; đồng thời, một số nội dung của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP đã bị bãi bỏ bởi Nghị định số 70/2023/NĐ-CP dẫn đến nội dung của Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế tại địa phương. Do vậy, Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND được xây dựng và ban hành trên cơ sở kế thừa các nội dung còn phù hợp của Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND và những nội dung trên cơ sở các quy định mới nêu trên.

          Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/11/2024.​

Screenshot (137).png

(Trích một phần nội dung của Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND)

FalsePhòng VB-TT
Bình Dương ban hành Quyết định số 54/2024/QĐ-UBND ngày 20/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt, giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch khuyến nông hàng nămThông tinTinBình Dương ban hành Quyết định số 54/2024/QĐ-UBND ngày 20/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt, giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch khuyến nông hàng năm/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/19/2024 11:00 AMNoĐã ban hành

          Ngày 20/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 54/2024/QĐ-UBND về việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt, giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch khuyến nông hàng năm.

          Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch khuyến nông hàng năm trên cơ sở Chương trình khuyến nông từng giai đoạn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

          Quyết định số 54/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/12/2024.

Screenshot (138).png 

(trích một phần nội dung của Quyết định số 54/2024/QĐ-UBND)

FalsePhòng VB-TT
HỘI NGHỊ TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC XÂY DỰNG, KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, PHÁP CHẾ VÀ THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬTTin ngành tư phápBài viếtHỘI NGHỊ TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC XÂY DỰNG, KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, PHÁP CHẾ VÀ THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT/CMSImageNew/2024-12/Slide1_Key_19122024092813.PNG
Sở Tư pháp tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, pháp chế và theo dõi thi hành pháp luật
12/19/2024 10:00 AMYesĐã ban hành

​        Thực hiện Kế hoạch số 581/KH-UBND ngày 02/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, rà soát và xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Kế hoạch số 737a/KH-UBND ngày 20/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh công tác pháp chế năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Kế hoạch số 1445/KH-UBND ngày 01/4/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh công tác theo dõi tình hình hình hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Kế hoạch số 4403/KH-UBND ngày 14/8/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 56/2024/NĐ-CP ngày 18/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Kế hoạch số 4401/KH-UBND ngày 14/8/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ.

002.jpg

(Bà Nguyễn Thị Phương Ngọc – Phó Giám đốc Sở Tư pháp phát biểu khai mạc Hội nghị)​


       Được sự ủy quyền của UBND tỉnh, chiều ngày 17/12/2024, Sở Tư pháp tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, pháp chế và theo dõi tình hình thi hành pháp luật cho cán bộ làm công tác pháp chế các sở, ban, ngành, đơn vị tỉnh; Ủy ban nhân dân, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố; Cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn và cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh tại Trường Chính trị tỉnh Bình Dương.

      Đến tham dự Hội nghị, về phía Sở Tư pháp có bà Nguyễn Thị Phương Ngọc - Phó Giám đốc Sở Tư pháp - chủ trì Hội nghị. Về phía đại biểu tham dự: có 130 đại biểu là cán bộ làm công tác pháp chế các sở, ban, ngành, đơn vị tỉnh; Ủy ban nhân dân, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố; Cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn và cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Ngoài ra, còn có Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Dương, Trung tâm Thông tin điện tử cũng đến tham dự và đưa tin liên quan đến công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, pháp chế và theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

06.jpg


15.JPG

Ông Huỳnh Hữu Tốt, Trưởng phòng VB-TT Sở Tư pháp


     Đến triển khai tập huấn Hội nghị, Sở Tư pháp đã cử 02 Báo cáo - Chuyên viên Phòng Văn bản - Tuyên truyền Sở Tư pháp trình bày các chuyên đề của Hội nghị. 

25.JPG



    Tại Hội nghị, các thành viên tham dự đã lắng nghe Báo cáo Viên trao đổi 02 chuyên đề về nghiệp vụ công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, pháp chế và theo dõi thi hành pháp luật. Trong Hội nghị, các thành viên tham dự cũng đã trao đổi, thảo luận về các khó khăn, vướng mắc liên quan đến công tác công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, pháp chế và theo dõi thi hành pháp luật trên thực tế.

03.jpg05.jpg

Toàn cảnh đại biểu tham dự Hội nghị tập huấn


      Hội nghị đã bổ sung một số kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm pháp chế các sở, ban, ngành, đơn vị tỉnh; Ủy ban nhân dân, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố; Cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn và cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương./.​

FalsePhòng VB-TT
Tiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại; khung giá thuê nhà ở xã hội; khung giá thuê nhà ở xã hội đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng; khung giá thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương NewThông tinTinTiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại; khung giá thuê nhà ở xã hội; khung giá thuê nhà ở xã hội đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng; khung giá thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương /CMSImageNew/2024-12/qd59_Key_21122024140115.png
12/15/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 29 tháng 11 năm 2024, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 59/2024/QĐ-UBND quy định tiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại khoản 3 Điều 83 Luật Nhà ở năm 2023; khung giá thuê nhà ở xã hội; khung giá thuê nhà ở xã hội đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng; khung giá thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp và áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Quyết định số 59/2024/QĐ-UBND Quy định tiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư dự án phải dành đất xây dựng nhà ở xã hội tại các đô thị loại IV, loại V:

- Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có quy mô sử dụng đất từ 5 ha trở lên tại các đô thị loại IV, loại V đã được công nhận, chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại phải dành đất xây dựng nhà ở xã hội theo hình thức bố trí dành 20% diện tích đất ở (trừ đất ở hiện hữu, đất tái định cư) trong phạm vi dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội (sau đây gọi là quỹ đất nhà ở xã hội) hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án nhà ở thương mại tại đô thị đó.

- Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư dự án phải thực hiện nhà ở xã hội theo hình thức hoặc phải dành 20% diện tích đất ở (trừ đất ở hiện hữu, đất tái định cư) trong phạm vi dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.

- Về hình thức bố trí đất xây dựng nhà ở xã hội trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại các đô thị loại IV, loại V đã được công nhận do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định khi chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo thẩm quyền; được xác định theo đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

 Quyết định số 59/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 15/12/2024./.

59-2024-QD.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định nội dung chi và mức chi Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình DươngVăn bản QPPLTinUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định nội dung chi và mức chi Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/4/2024 9:00 AMNoĐã ban hành

Ngày 20/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 55/2024/QĐ-UBND Quy định nội dung chi và mức chi Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương.

Quy định này quy định về nội dung chi và mức chi của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương.

Áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại Bình Dương.

9c8b87c1aced16b34ffc.jpg546a45216e0dd4538d1c.jpg 

Theo đó, quy định nội dung chi và mức chi Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương như sau:

1. Chi hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai

a) Hỗ trợ sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán: Căn cứ tình hình thiên tai xảy ra trên địa bàn, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp thống kê chi phí thực tế, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét quyết định;

b) Hỗ trợ cho lực lượng tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực có nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng, chống thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng được huy động tham gia ứng phó thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng thường trực trực ban, chỉ huy, chỉ đạo ứng phó thiên tai:

Đối với người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Hỗ trợ 360.000 đồng/người/ngày; nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau được tính gấp đôi. Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi ăn, nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi và về như cán bộ, công chức cấp xã; được hỗ trợ tiền ăn 84.000 đồng/người/ngày.

2. Chi cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai

a) Cứu trợ khẩn cấp về lương thực: Thực hiện theo khoản 1 Điều 12 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

b) Cứu trợ khẩn cấp về nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai: Căn cứ tình hình thực tế, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp thống kê chi phí thực tế, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét quyết định;

c) Hỗ trợ sách vở, phương tiện học tập: Hỗ trợ cho học sinh bị thiên tai làm hư hỏng, mất sách vở, phương tiện học tập, mức hỗ trợ 600.000 đồng/một học sinh;

d) Hỗ trợ tu sửa nhà ở như sau:

STTMức độ thiệt hại nhà ởĐịnh mức hỗ trợ (đồng/hộ)
1Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai 40.000.000
2Hộ gia đình phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ thiên tai30.000.000
3Hộ gia đình có nhà bị hư hỏng nặng do thiên tai mà không ở được20.000.000
4Hộ gia đình có nhà bị tốc mái do thiên tai 
4.1Nhà bị tốc mái dưới 20m2 1.000.000
4.2Nhà bị tốc mái từ 20 ÷ 40m2 2.000.000
4.3Nhà bị tốc mái từ trên 40÷ 60m2 3.000.000
4.4Nhà bị tốc mái trên 60m2 4.000.000
5Hộ gia đình có nhà bị hư hỏng nhẹ, nhà tạm, công trình phụ (mái hiên, tường rào xung quanh nhà, cổng nhà), chuồng trại chăn nuôi bị thiệt hạiKhông quá 3.000.000

đ) Hỗ trợ tu sửa cơ sở y tế, trường học, tu sửa nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán phòng tránh thiên tai; hỗ trợ xử lý đảm bảo giao thông thông suốt cho những đoạn tuyến giao thông đường bộ, đường sắt quan trọng trên địa bàn bị sụt trượt, sạt lở; hỗ trợ kinh phí tu sửa, xử lý và xây dựng khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai: Mức hỗ trợ không quá 03 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư 01 công trình và trong khả năng cân đối nguồn kinh phí của Quỹ; trình tự, thủ tục quyết định đầu tư, tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 130 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, khoản 6 Điều 18, Điều 42 Luật Đầu tư công; khoản 1, khoản 2 Điều 23 Luật Đấu thầu, Điều 58 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan;

e) Hỗ trợ tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; hỗ trợ xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai: Mức hỗ trợ căn cứ theo thực tế, dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ;

g) Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh: Mức chi hỗ trợ theo Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương;

h) Hỗ trợ cho người bị thương nặng do thiên tai: Thực hiện theo Điều 13 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

i) Hỗ trợ chi phí mai táng cho hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho người chết do thiên tai mà không có người nhận trách nhiệm tổ chức mai táng: Thực hiện theo Điều 14 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

3. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa

a) Hỗ trợ các hoạt động thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai; phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng: Mức hỗ trợ căn cứ theo thực tế, dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ;

b) Hỗ trợ lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai; hỗ trợ mua bảo hiểm rủi ro thiên tai cho đối tượng tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã; hỗ trợ duy trì hoạt động cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân; hỗ trợ xây dựng công cụ, phần mềm, quan trắc, thông tin, dự báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng: Mức hỗ trợ căn cứ theo thực tế, dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ;

c) Hỗ trợ mua sắm, đầu tư phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai theo quy định: Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai các cấp căn cứ nhu cầu thực tế, kinh phí giữ lại của cấp mình; Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn, tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp mua sắm theo Danh mục vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai được quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 20/2021/QĐ-TTg ngày 03/06/2021 của Thủ tướng Chính phủ;

d) Hỗ trợ diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp: Căn cứ dự toán thực tế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ;

đ) Hỗ trợ duy trì hoạt động cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, tình nguyện viên phòng, chống thiên tai: Người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian được huy động tập huấn, huấn luyện, diễn tập và làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai thì được hỗ trợ như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

e) Hỗ trợ kinh phí xây dựng công trình phòng, chống thiên tai; nạo vét, khai thông dòng chảy; gia cố bờ các tuyến kênh, mương, sông, suối, rạch bị bồi lắng, sạt lở có nguy cơ xảy ra thiệt hại về người, tài sản của tổ chức, cá nhân trong mùa mưa lũ, bão để phục vụ công tác phòng, chống thiên tai: Trong trường hợp nguồn ngân sách nhà nước chưa cân đối, bố trí được, mà cần thiết phải xử lý ngay trong năm, để tăng khả năng thoát nước, chống ngập lụt, chống sạt lở, giảm thiểu thiệt hại về người, tài sản có thể xảy ra khi có thiên tai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp cân đối nguồn Quỹ, xem xét quyết định hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ nguồn Quỹ phòng, chống thiên tai để xử lý, khắc phục theo đề nghị của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp.  

4. Phân bổ nguồn thu Quỹ phòng, chống thiên tai cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 78/2021/NĐ-CP như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã được giữ lại 28% số thu quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn các xã, phường, thị trấn để hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu tại cấp xã là 5%; chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ phòng, chống thiên tai tại cấp xã là 3%; chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp xã là 20%; 72% số tiền thu quỹ phòng, chống thiên tai tại cấp xã còn lại nộp vào tài khoản quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện được giữ lại 23% số thu quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn cấp huyện (bao gồm 72% số tiền thu quỹ phòng, chống thiên tai tại cấp xã) để chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện là 20% và chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện là 3%; 77% số tiền thu quỹ phòng, chống thiên tai còn lại nộp vào tài khoản của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh;

c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã đã sử dụng hết ngân sách và nguồn Quỹ phòng, chống thiên tai được giữ lại của mình nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã lập hồ sơ kèm theo tờ trình đề nghị gửi Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên để tổng hợp, rà soát trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên quyết định;

d) Sau khi các cấp có báo cáo quyết toán kinh phí, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thu hồi khoản phân bổ nếu không sử dụng hết hoặc quyết định phân bổ khi nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện, xã đã sử dụng hết.

5. Chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ cấp tỉnh không vượt quá 3% tổng số thu của Quỹ cấp tỉnh, bao gồm:

a) Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định;

b) Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc;

c) Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, công tác phí;

d) Chi mua sắm, nâng cấp, sửa chữa tài sản, phương tiện làm việc; chi đầu tư phần mềm, các công nghệ khác để hỗ trợ quản lý và điều hành Quỹ;

đ) Chi khen thưởng;

e) Chi phí liên quan đến kiểm toán;

g) Các khoản chi khác nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành và quản lý Quỹ: Thành phần hồ sơ, hóa đơn, chứng từ thanh toán phải đảm bảo đầy đủ tính hợp lý, hợp pháp và thực hiện trong phạm vi nguồn kinh phí được phân bổ.

Quyết định số 55/2024/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 02 háng 12 năm 2024. /.

(Tại đây: 56-2024-QD_signed.pdfĐính kèm Quyết định số 55/2024/QĐ-UBND)​


FalsePhòng VB-TT
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của các  cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bình DươngVăn bản QPPLTinUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của các  cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/4/2024 9:00 AMNoĐã ban hành

Ngày 20/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 56/2024/QĐ-UBND ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Quyết định này quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

b2333c8824a49efac7b5.jpg

Theo đó, quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương như sau:

Tiêu chuẩn, định mức vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai

1. Tiêu chuẩn, định mức vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của các cơ quan, tổ chức được quy định cụ thể tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.

2. Số lượng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai quy định tại Quyết định này là số lượng tối đa được trang bị, mua sắm.

3. Tiêu chuẩn, định mức vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai quy định tại Khoản 1 Điều này là căn cứ để lập kế hoạch mua sắm theo nhu cầu sử dụng thực tế của cơ quan, tổ chức; đồng thời việc mua sắm vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về Quản lý, sử dụng tài sản công.

4. Trường hợp phát sinh nhu cầu trang bị thêm vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai (chủng loại, số lượng) để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, giao Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh) tổng hợp đề xuất nhu cầu vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của các cơ quan, tổ chức báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai.

Việc quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Quyết định số 20/2021/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục và quy định việc quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai.

Quyết định số 56/2024/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 02 tháng 12 năm 2024. /.

(Tại đây: 56-2024-QD_signed.pdfĐính kèm Quyết định số 56/2024/QĐ-UBND)​


FalsePhòng VB-TT
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định áp dụng các hệ số K thành phần để làm cơ sở tính toán mức chi trả dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Bình Dương           Tin ngành tư phápTinUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định áp dụng các hệ số K thành phần để làm cơ sở tính toán mức chi trả dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Bình Dương           /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
11/22/2024 9:00 AMNoĐã ban hành

​Ngày 15/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 52/2024/QĐ-UBND Quy định áp dụng các hệ số K thành phần để làm cơ sở tính toán mức chi trả dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

1261f9f7d6736d2d3462.jpg

Quyết định này quy định áp dụng các hệ số K thành phần để làm cơ sở tính toán mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, quy định áp dụng các hệ số K thành phần như sau:

1. Hệ số K được xác định cho từng lô rừng, làm cơ sở để tính toán mức chi trả dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Hệ số K bằng tích số của các hệ số K thành phần, cụ thể hệ số K được tính theo công thức: K = K­1  x  K­2  x  K­3  x  K4

2. Các hệ số K thành phần

- Hệ số K­1: Điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo trữ lượng rừng. Hệ số K­1 có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng giàu; 0,95 đối với rừng trung bình; 0,90 đối với rừng nghèo, rừng nghèo kiệt, rừng chưa có trữ lượng, rừng tre nứa, rừng không phân chia trữ lượng và rừng trồng. Tiêu chí trữ lượng rừng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Hệ số K­2: Điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo mục đích sử dụng rừng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, gồm: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Hệ số K­2 có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng đặc dụng; 0,95 đối với rừng phòng hộ; 0,90 đối với rừng sản xuất.

- Hệ số K­3: Điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo nguồn gốc hình thành rừng, gồm rừng tự nhiên và rừng trồng. Hệ số K3 có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng tự nhiên; 0,90 đối với rừng trồng.

- Hệ số K4: Điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo mức độ khó khăn được quy định đối với diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng nằm trên địa bàn các xã khu vực I, II, III theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hệ số K4 có giá trị bằng: 1,00 đối với xã thuộc khu vực III; 0,95 đối với xã thuộc khu vực II; 0,90 đối với xã thuộc khu vực I và các xã chưa được Thủ tướng Chính phủ quy định.

Quyết định số 52/2024/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 01 háng 12 năm 2024. /.

(Đính kèm: Quyết định số 52/2024/QĐ-UBND 52-2024-QD.signed.pdf)​


FalsePhòng VB-TT
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định đơn giá trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương           Tin ngành tư phápTinUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định đơn giá trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương           /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
11/22/2024 9:00 AMNoĐã ban hành

  Ngày 15/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 51/2024/QĐ-UBND Quy định đơn giá trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Quyết định này quy định về đơn giá trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

b184d236dbb260ec39a3.jpg 

c44babf9a27d1923406c.jpg

Theo đó, đơn giá trồng rừng thay thế áp dụng cho 01 ha trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng trồng sang mục đích khác: 154.298.000 đồng/ha (Bằng chữ: Một trăm năm mươi bốn triệu, hai trăm chín mươi tám nghìn đồng).

Việc tổ chức thực hiện quy định đơn giá trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương như sau:        

1. Đơn giá trồng rừng thay thế quy định tại Điều 2 Quyết định này là căn cứ để các Chủ đầu tư dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh, không có điều kiện tự tổ chức thực hiện trồng rừng thay thế được nộp tiền vào Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh để trồng rừng thay thế.

2. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế do các Chủ đầu tư dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng nộp theo quy định; kiểm soát thanh toán các khoản chi trồng rừng thay thế và giải ngân tiền trồng rừng thay thế theo khối lượng, tiến độ thực hiện; giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng thay thế theo đúng quy định.

3. Các tổ chức, đơn vị được giao làm Chủ đầu tư trồng rừng thay thế có trách nhiệm lập, thực hiện thủ tục trình thẩm định, phê duyệt dự toán, thiết kế trồng rừng và tổ chức thực hiện trồng rừng thay thế theo quy định. Tùy thuộc loài cây, đơn giá vật tư, nhân công tại thời điểm trồng rừng để tính toán, xây dựng thiết kế, dự toán trồng rừng phù hợp với từng địa điểm thực hiện trồng rừng, nhưng đảm bảo đơn giá trồng rừng không vượt đơn giá được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, tham mưu tổ chức thực hiện trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đúng quy định.

5. Trong quá trình thực hiện có thay đổi về chính sách, định mức, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp các Sở, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh đơn giá trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh cho phù hợp.

Quyết định số 51/2024/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 02 háng 12 năm 2024. /.

(Đính kèm: Quyết định số 51/2024/QĐ-UBND51-2024-QD.signed.pdf)​


FalsePhòng VB-TT
Một số yếu tố ước tính doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương pháp thặng dư và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trong việc xác định giá đất cụ NewThông tinTinMột số yếu tố ước tính doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương pháp thặng dư và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trong việc xác định giá đất cụ /CMSImageNew/2024-12/qd53_Key_21122024140014.png
11/20/2024 2:00 PMNoĐã ban hành

 Ngày 20 tháng 11 năm 2024, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 53/2024/QĐ-UBND về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số yếu tố ước tính doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương pháp thặng dư và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trong việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND ngày 02/8/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Quyết định số 53/2024/QĐ-UBND sửa đổi một số nội dung cụ thể như:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Phụ lục I, khoản 2 Phụ lục II, khoản 2 Phụ lục III, khoản 2 Phụ lục IV, khoản 2 Phụ lục V kèm theo Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND như sau:

"2. Chi phí kinh doanh gồm: Chi phí quảng cáo, bán hàng là 05%; chi phí quản lý vận hành là 05%. Tổ chức thực hiện định giá đất chịu trách nhiệm xác định từng chi phí phát sinh của các yếu tố hình thành doanh thu cho từng dự án cụ thể, đề xuất Hội đồng Thẩm định giá đất cụ thể quyết định."

2. Bãi bỏ gạch đầu hàng thứ nhất khoản 3 Phụ lục 6 đính kèm Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND ngày 02/8/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau: "- Tổ chức tư vấn xác định giá đất có trách nhiệm lựa chọn khu đất so sánh chênh lệch về diện tích không quá 05 (năm lần) so với khu đất cần định giá."

 Quyết định số 53/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 20/11/2024./.

​ 53-2024-QD.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Khu phố, ấp văn hóa” và “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinTinQuy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Khu phố, ấp văn hóa” và “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
11/1/2024 4:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 25/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 48/2024/QĐ-UBND quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Khu phố, ấp văn hóa" và "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu" trên địa bàn tỉnh Bình Dương với các chi tiết tiêu chuẩn, đơn cử như sau:

1. Chi tiết tiêu chuẩn gia đình văn hóa

Screenshot (120).png

2. Chi tiết tiêu chuẩn danh hiệu khu phố, ấp văn hóa

Screenshot (121).png

3. Chi tiết tiêu chuẩn danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu

Screenshot (122).png

Quyết định số 48/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2024.

FalsePhòng VB-TT
Quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình DươngNewThông tinTinQuy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương/CMSImageNew/2024-12/qd39_Key_21122024135204.png
11/1/2024 2:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 18 tháng 10 năm 2024, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 39/2024/QĐ-UBND Quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Quyết định số 39/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân như sau:

1. Đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản: Không quá 45 ha đối với mỗi loại đất.

2. Đối với đất trồng cây lâu năm: Không quá 150 ha

3. Đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng trồng: Không quá 450 ha đối với mỗi loại đất.

Ngoài ra, nội dung của Quyết định số 39/2024/QĐ-UBND còn quy định một số nội dung:

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo Điều 3 của Quyết định này bao gồm phần diện tích đất nông nghiệp thuộc hành lang bảo vệ các công trình theo quy định pháp luật.

Trường hợp cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức đối với mỗi loại đất (đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng trồng) không quá hạn mức quy định tại Điều 3 của Quyết định này. Việc xác định diện tích đất nông nghiệp đã nhận chuyển quyền trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố dựa trên quy định pháp luật về kê khai của cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.

Trường hợp cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất (đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng trồng) thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân đó được xác định theo từng loại đất quy định tại Điều 3 của Quyết định này.

 Quyết định số 39/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 01/11/2024./.

39-2024-QD.signed.pdf

​ 

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất  trên địa bàn tỉnh Bình DươngNewThông tinTinQuy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất  trên địa bàn tỉnh Bình Dương/CMSImageNew/2024-12/qd42_Key_21122024135418.png
11/1/2024 2:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 18 tháng 10 năm 2024, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 42/2024/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Quyết định số 42/2024/QĐ-UBND được xây dựng trên cơ sở kế thừa một số nội dung của Quyết định số 10/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương, đồng thời, Quyết định số 39/2024/QĐ-UBND còn quy định một số nội dung mới đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế địa phương.

Một số nội dung cụ thể của Quyết định số 42/2024/QĐ-UBND:

- Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

- Bồi thường thiệt hại nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

- Bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất

- Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ

- Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất mà không có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất

- Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn

- Bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên không

- Bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng

- Hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất  

- Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất

- Hỗ trợ di dời vật nuôi; hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn

- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất  

- Hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

- Bố trí tái định cư

- Cơ chế thưởng đối với người có đất ở hoặc nhà ở thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn

 Quyết định số 42/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 01/11/2024./.

42-2024-QD.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Quy định về đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất và quy định mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương NewThông tinTinQuy định về đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất và quy định mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương /CMSImageNew/2024-12/qd45_Key_21122024135639.png
11/1/2024 2:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 18 tháng 10 năm 2024, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 45/2024/QĐ-UBND Quy định về đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất và quy định mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Quyết định số 45/2024/QĐ-UBND quy định một số nội dung cụ thể như:

- Đối với nhà ở, công trình phục vụ đời sống gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải tháo dỡ hoặc phá dỡ khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật có liên quan.

Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình phục vụ đời sống gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải tháo dỡ hoặc phá dỡ vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng thì tính bồi thường phần giá trị nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ (tính đến ranh giải tỏa) bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương và được cấp hỗ trợ thêm 30% giá trị nhà ở, công trình bị ảnh hưởng (từ ranh giải tỏa đến cột chịu lực gần nhất của nhà ở, công trình) đã bị tháo dở để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình xây dựng trước khi bị tháo dỡ, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại.

-Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tài sản khác là tài sản công thì sau khi tháo dỡ hoặc phá dỡ nhà, công trình, tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này nếu có vật tư, vật liệu, tài sản thu hồi còn sử dụng được thì xử lý bán.

Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện việc bán vật tư, vật liệu, tài sản thu hồi quy định tại khoản này; việc bán thực hiện như việc bán vật tư, vật liệu thu hồi từ thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Số tiền thu được từ việc bán vật tư, vật liệu, tài sản thu hồi sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến việc bán được nộp vào ngân sách nhà nước tại địa phương.

- Đối với mồ mả trong phạm vi đất thu hồi phải di dời thì được bồi thường các chi phí bao gồm: chi phí đào, bốc, di dời, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp để di dời mồ mả đến vị trí mới trong nghĩa trang theo quy hoạch của tỉnh; trường hợp tự thu xếp việc di chuyển mồ mả ngoài khu vực được bố trí thì được hỗ trợ tiền theo quy định.

- Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ quy định tại Điều 16 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP của Chính phủ:

- Không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép; đối với phần chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được cấp có thẩm quyền cho phép thì được bồi thường 100% chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; với mức bồi thường được tính bằng (=) chi phí thực tế tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp kèm theo hồ sơ, chứng từ chứng minh.

Ngoài ra, Quyết định còn quy định nguyên tắc thực hiện bồi thường: chỉ thực hiện bồi thường, hỗ trợ tài sản tồn tại trên đất bị thu hồi trước ngày có thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; đồng thời đã được kiểm kê của cơ quan chức năng. Không bồi thường, hỗ trợ tài sản do người bị thu hồi đất xây dựng sau ngày có thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

 Quyết định số 45/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 01/11/2024./.​

45-2024-QD.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Quy định đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình DươngNewThông tinTinQuy định đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương/CMSImageNew/2024-12/qd46_Key_21122024135751.png
11/1/2024 2:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 18 tháng 10 năm 2024, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 46/2024/QĐ-UBND Quy định đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Quyết định số 46/2024/QĐ-UBND quy định một số nội dung cụ thể như:

1. Đơn giá bồi thường thiệt hại đối với cây trồng

- Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại thì mức bồi thường được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 103 Luật đất đai năm 2024.

- Đối với cây lâm nghiệp

+ Đối với cây lâm nghiệp do cá nhân và tổ chức tự trồng thì mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây.

+ Đối với cây lâm nghiệp trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì mức bồi thường được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 103 Luật đất đai năm 2024.

- Nhóm cây cảnh trang trí: mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây.

2. Đơn giá bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản

- Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường.

- Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường theo quy định, giá trị bồi thường không bao gồm giá trị đầu tư ao hồ.

- Đối với vật nuôi là thủy sản có thể di chuyển được đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển gây ra.

Quyết định số 46/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 01/11/2024./.

46-2024-QD_signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Bình Dương ban hành Quyết định quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnhThông tinTinBình Dương ban hành Quyết định quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/31/2024 10:00 AMNoĐã ban hành

Ngày 24/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 47/2024/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh. 

Theo đó, Quyết định quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg ngày 31/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi, cụ thể: 

 - Hỗ trợ đào tạo nghề

 - Hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước

 - Hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

- Hỗ trợ vay vốn tín dụng học sinh, sinh viên; 

- Hỗ trợ vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 

​ Quyết định số 47/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/11/2024.

Screenshot (136).png

(Trích một phần nội dung của Quyết định số 47/2024/QĐ-UBND)

FalsePhòng VB-TT
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình DươngTin ngành tư phápUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/30/2024 11:00 AMNoĐã ban hành

   Ngày 18/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 40/2024/QĐ-UBND Quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

   Quyết định này quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo quy định tại Khoản 5 Điều 176 Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024.

0107b55f59d9e287bbc8.jpg 

Theo đó, quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng như sau:

1. Hạn mức giao đất để sử dụng trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không quá 03 ha đối với mỗi loại đất.

2. Hạn mức giao đất để sử dụng trồng cây lâu năm không quá 10 ha.

3. Hạn mức giao đất để sử dụng trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất không quá 30 ha đối với mỗi loại đất.

4. Trường hợp cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

5. Hạn mức quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 176 của Luật Đất đai.

Quyết định số 40/2024/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 01 tháng 11 năm 2024. /.

(Đính kèm Quyết định số 40/2024/QĐ-UBND tại đây 40-2024-QD.signed.pdf)

​ 


FalsePhòng VB-TT
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụngTin ngành tư phápUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/30/2024 10:00 AMNoĐã ban hành

     Ngày 18/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 43/2024/QĐ-UBND Quy định các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

     Quyết định này quy định các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 ngoài các loại giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 Điều 137 của Luật Đất đai, làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

a8b146e537628c3cd573.jpg

Theo đó, quy định Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 như sau

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

1. Giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất; cấp phép sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.

2. Giấy tờ về việc chứng nhận đất, nhà của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho hộ gia đình, cá nhân.

3. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và biên bản đo đạc thực tế được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (màu trắng) do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp cho hộ gia đình, cá nhân.

5. Sơ đồ địa chính, bản đồ địa chính qua các thời kỳ có tên người sử dụng đất và danh sách người được cấp Giấy chứng nhận được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

6. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng tặng cho đất hoặc nhà ở được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện xác nhận.

Quyết định số 43/2024/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 01 tháng 11 năm 2024./.

(Đính kèm Quyết định số 43/2024/QĐ-UBND tại đây43-2024-QD.signed.pdf)

​ 


FalsePhòng VB-TT
Bình Dương quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn, đô thị trên địa bàn tỉnhThông tinTinBình Dương quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn, đô thị trên địa bàn tỉnh/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/28/2024 4:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 18/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 36/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn, đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Theo đó, hạn mức giao đất ở trên địa bàn tỉnh được quy định cụ thể như sau:

1. Các phường trong thành phố: Hạn mức không quá 160m2.

2. Các thị trấn trong huyện: Hạn mức không quá 200m2.

3. Các xã còn lại: Hạn mức không quá 300m2.

Quyết định số 36/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2024.

Screenshot (116).png 

FalsePhòng VB-TT
Bình Dương quy định hạn mức diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnhThông tinTinBình Dương quy định hạn mức diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/28/2024 4:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 18/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 37/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Theo đó, hạn mức diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc để xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và công trình tôn giáo hợp pháp khác như sau:

1. Không quá 5.000 m2 đối với các phường.

2. Không quá 8.000 m2 đối với các xã, thị trấn.

Quyết định số 37/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2024.

Screenshot (117).png

FalsePhòng VB-TT
Bình Dương quy định hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trên địa bàn tỉnhThông tinTinBình Dương quy định hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trên địa bàn tỉnh/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/28/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 18/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 41/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Theo đó, hạn mức công nhận đất ở được quy định cụ thể như sau:

1. Trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980

a) Tại các phường: Hạn mức không quá 160m2;

b) Tại các thị trấn: Hạn mức không quá 200m2;

c) Tại các xã: Hạn mức không quá 300m2.

2. Trường hợp sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993

a) Tại các phường: Hạn mức không quá 160m2;

b) Tại các thị trấn: Hạn mức không quá 200m2;

c) Tại các xã: Hạn mức không quá 300m2.

Quyết định số 41/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2024.

Screenshot (118).png 

FalsePhòng VB-TT
Quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinTinQuy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/28/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

Để kịp thời hỗ trợ và đảm bảo quyền lợi cho người thuộc hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ theo quy định Luật Đất đai năm 2024. Ngày 24/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 47/2024/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh với mức hỗ trợ cụ thể về đào tạo nghề; giải quyết việc làm trong nước; đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; vay vốn tín dụng học sinh, sinh viên; vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Quyết định số 47/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2024.

Screenshot (119).png

FalsePhòng VB-TT
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định một số mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình DươngNewThông tinTinSửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định một số mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương/CMSImageNew/2024-12/qd30_Key_21122024134409.png
10/20/2024 2:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 08 tháng 10 năm 2024, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 30/2024/QĐ-UBND Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND ngày 25/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định một số mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Quyết định số 30/2024/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định một số mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương, cụ thể như sau:

1. Sửa đổi mức chi "Lập nhiệm vụ, dự án" tại Mục 1 của Phụ lục một số mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương: Thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông số 31/2023/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.

2. Bãi bỏ nội dung "Chi hợp đồng lao động thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường cấp huyện, cấp xã" tại Mục 9 của Phụ lục một số mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

3. Bổ sung mức chi tiền thưởng Giải thưởng môi trường tỉnh Bình Dương vào Phụ lục một số mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương như sau:

- Cá nhân: 9.000.000 đồng/người.

- Tổ chức, cộng đồng: 15.000.000 đồng/tổ chức, cộng đồng.

Quyết định số 30/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 20/10/2024./.

30-2024-QD_signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Hồ sơ dự thảo Nghị quyết quy định nội dung, mức chi đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinTinHồ sơ dự thảo Nghị quyết quy định nội dung, mức chi đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/16/2024 9:00 AMYesĐã ban hành

​Hồ sơ dự thảo Nghị quyết quy định nội dung, mức chi đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Dương​, bao gồm: Dự thảo Tờ trình của Sở Tư pháp; Dự thảo Tờ trình UBND tỉnh trình HĐND tỉnh; Bảng thuyết minh các nội dung chi trong dự thảo Nghị quyết; Dự thảo Nghị quyết (kèm theo các Phụ lục).

TTr STP_Du thao Nghi quyet.docx

DT TTr STP trinh UBND tinh.docx

Bang thuyet minh xay dung Nghi quyet.xlsx

DT 2_NQ muc chi cong tac PBGDPL, HGCS.doc

Phu luc 1_kem theo NQ.doc

Phu luc 2_kem theo NQ.doc

Phu luc 3_kem theo NQ.doc


FalsePhòng VB-TT
Bình Dương ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về khuyến nông trên địa bàn tỉnh Thông tinTinBình Dương ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về khuyến nông trên địa bàn tỉnh /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/14/2024 4:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 07/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 29/2024/QĐ-UBND quy định định mức kinh tế - kỹ thuật về khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Theo đó, định mức kinh tế - kỹ thuật về khuyến nông, gồm:

1. Định mức kinh tế - kỹ thuật về xây dựng và nhân rộng mô hình đối với cây trồng, vật nuôi, thủy sản.

2. Định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin tuyên truyền.

3. Định mức kinh tế - kỹ thuật về bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo.

4. Định mức kinh tế - kỹ thuật về tư vấn và dịch vụ.

Đối với các chương trình, dự án, kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo các định mức kinh tế - kỹ thuật đã ban hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định đã được phê duyệt.

Quyết định số 29/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2024. 

Screenshot (115).png

FalsePhòng VB-TT
Quy định mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục, cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2024 – 2025NewThông tinTinQuy định mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục, cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2024 – 2025/CMSImageNew/2024-12/qd27_Key_21122024134139.png
9/30/2024 2:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 20 tháng 9 năm 2024, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 27/2024/QĐ-UBND Quy định mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục, cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2024 – 2025.

Theo đó, đối tượng áp dụng của Quyết định là:

1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo); người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn tỉnh, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định).

2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm hộ gia đình, cộng đồng dân cư.

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong quản lý, tổ chức thực hiện các dự án mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

 

Nội dung cơ bản của Quyết định Quy định mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục, cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2024 – 2025 bao gồm:

1. Mẫu hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị.

2. Mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng

3. Cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng.

4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

Quyết định số 27/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 30/9/2024./.

​ 27-2024-QD.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy chế quản lý các công trình  ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Bình Dương           Văn bản QPPLTinUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy chế quản lý các công trình  ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Bình Dương           /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
9/18/2024 9:00 AMNoĐã ban hành

Ngày 10/9/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban Quyết định 26/2024/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý các công trình  ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Quyết định có bố cục và nội dung như sau:

1. Bố cục của dự thảo Quyết định: gồm 3 Điều

- Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý các công

trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

- Điều 2. Hiệu lực thi hành.

- Điều 3. Tổ chức thực hiện.

2. Nội dung cơ bản của dự thảo Quy chế: gồm 3 Chương - 13 Điều

- Chương I: Quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 3).

- Chương II: Quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ (từ Điều 4 đến Điều 6).

- Chương III: Tổ chức thực hiện (từ Điều 7 đến Điều 13).

54f0fb19d06876362f79.jpgc54978a153d0f58eacc1.jpg

 3. Nội dung Quy chế:

Nội dung quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ

1. Nội dung quản lý đối với Nghĩa trang liệt sĩ

a) Xây dựng nội quy, quy chế quản lý, xác lập sơ đồ vị trí mộ, hồ sơ quản lý mộ.

b) Tiếp nhận, tổ chức an táng liệt sĩ, cải táng hài cốt liệt sĩ do các đơn vị quy tập bàn giao, xây vỏ mộ và khắc bia ghi tên trên mộ liệt sĩ theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

c) Quản lý, bảo vệ, chăm sóc phần mộ liệt sĩ, vườn hoa, cây cảnh, khuôn viên và các công trình khác của nghĩa trang, bảo đảm luôn sạch đẹp và trang nghiêm; thể hiện là công trình văn hóa lịch sử để giáo dục truyền thống cách mạng cho các thế hệ.

d) Tổ chức đón tiếp, hướng dẫn thân nhân liệt sĩ đến thăm viếng mộ liệt sĩ; xác nhận và đề nghị thanh toán chế độ thăm viếng mộ theo quy định cho thân nhân liệt sĩ.

đ) Phục vụ chu đáo lễ viếng nghĩa trang liệt sĩ; tổ chức đón tiếp, hướng dẫn thân nhân liệt sĩ, người thờ cúng liệt sĩ và Nhân dân đến thăm viếng, dâng hương mộ liệt sĩ.

e) Thực hiện nguyện vọng di chuyển hài cốt liệt sĩ của thân nhân hoặc người thờ cúng liệt sĩ theo quy định tại khoản 2 Điều 157 và Điều 159 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.

g) Xây dựng kế hoạch nâng cấp, tu bổ các phần mộ, nghĩa trang liệt sĩ hằng năm báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

h) Đối với các phần mộ đã di chuyển hài cốt, được sửa chữa lại vỏ mộ và trong danh sách quản lý phải ghi rõ hài cốt đã di chuyển về quê quán; lập biên bản bàn giao hài cốt cho thân nhân liệt sĩ và lưu giữ hồ sơ di chuyển.

i) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các đoàn thể, các Sở, ban ngành làm tốt công tác giáo dục truyền thống cách mạng cho các thế hệ.

2. Nội dung quản lý đối với mộ liệt sĩ

a) Mộ liệt sĩ phải được quản lý, sửa chữa, tu bổ, thường xuyên chăm sóc.

b) Mộ liệt sĩ trong cùng một nghĩa trang liệt sĩ được xây dựng thống nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 152 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.

c) Quy trình, thủ tục đính chính thông tin bia mộ được thực hiện theo quy định tại Điều 154 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.

3. Nội dung quản lý đối với các công trình Đài tưởng niệm liệt sĩ, Đền thờ liệt sĩ, Nhà bia ghi tên liệt sĩ

a) Quản lý, bảo vệ, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh và các hạng mục khác của công trình Đài tưởng niệm liệt sĩ, Đền thờ liệt sĩ, Nhà bia ghi tên liệt sĩ bảo đảm luôn trang nghiêm và sạch đẹp.

b) Đón tiếp và hướng dẫn các tổ chức và nhân dân đến thăm viếng.

c) Phục vụ chu đáo lễ viếng tại Đài tưởng niệm liệt sĩ, Đền thờ liệt sĩ, Nhà bia ghi tên liệt sĩ; tổ chức đoán tiếp, hướng dẫn các tổ chức và Nhân dân đến thăm viếng, dâng hương.

d) Xây dựng kế hoạch cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các hạng mục Đài tưởng niệm liệt sĩ, Đền thờ liệt sĩ, Nhà bia ghi tên liệt sĩ, hằng năm báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

Kinh phí đảm bảo xây dựng, tu bổ sửa chữa và quản lý các công trình ghi công liệt sĩ; hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ

Kinh phí xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, chăm sóc, quản lý các công trình ghi công liệt sĩ thực hiện theo quy định của Luật đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và sự đóng góp của tổ chức, cá nhân.

Quyết định số 26/2024/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 20/9/2024. /.

(Đính kèm Quyết định số 26/2024/QĐ-UBND tại đây26-2024-QD.signed.pdf)

​ 

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Quy chế phối hợp lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tin; Văn bản QPPLTinQuy chế phối hợp lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bình Dương/CMSImageNew/2024-09/qd25_Key_19092024110205.png
9/16/2024 12:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 10 tháng 9 năm 2024, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 25/2024/QĐ-UBND Quy chế phối hợp lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

qd25.png

Quy chế này quy định quy trình phối hợp lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và việc quản lý người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Nội dung phối hợp chủ yếu được quy định tại Quyết định số 25/2024/QĐ-UBND bảo gồm:

- Quy trình phối hợp lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên.

- Quy trình phối hợp lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi

- Trách nhiệm thi hành cụ thể của các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Quyết định số 25/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 16 tháng 9 năm 2024./.

25-2024-QD.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp về bảo vệ môi trường trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tin; Văn bản QPPLTinUBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp về bảo vệ môi trường trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương/CMSImageNew/2024-09/qd24_Key_19092024105939.png
9/10/2024 11:00 AMNoĐã ban hành

Ngày 30 tháng 8 năm 2024, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 24/2024/QĐ-UBND quy chế phối hợp về bảo vệ môi trường trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

qd24.png

Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn về thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Theo đó, Nội dung phối hợp trong công tác bảo vệ môi trường trong KCN giữa Ban Quản lý và các cơ quan chuyên môn bao gồm:

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường; hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư hạ tầng KCN, các doanh nghiệp trong KCN trong việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường.

- Giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền hoặc theo ủy quyền đối với các dự án trong KCN.

- Kiểm tra, thanh tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của doanh nghiệp trong KCN; xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong KCN.

- Phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi KCN.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, kiến nghị, phản ánh về lĩnh vực bảo vệ môi trường giữa các doanh nghiệp hoạt động trong KCN hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường. Trường hợp có ý kiến khác nhau về giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và kiến nghị, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường tại KCN phải báo cáo lãnh đạo cùng cấp của ngành mình xem xét, giải quyết. Đối với những vấn đề chưa thống nhất, cơ quan thụ lý có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

- Chế độ báo cáo công tác bảo vệ môi trường, công khai, trao đổi, chia sẻ thông tin về bảo vệ môi trường tại KCN.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Quyết định số 24/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10 tháng 9 năm 2024./.

24-2024-QD.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
1 - 30Next
Ảnh
Video
Audio