Công tác xây dựng
 
          Ngày 12/12/2024, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 27/2024/NQ-HĐND quy định nội dung, mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh. (Trích một phần nội dung của Nghị quyết số 27/2024/NQ-HĐND)          Ngày ...
 
            Ngày 20/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 57/2024/QĐ-UBND quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh.           Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân ...
 
          Ngày 08/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh​.          Trên cơ sở căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019; Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về ...
 
​          Ngày 20/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 54/2024/QĐ-UBND về việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt, giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch khuyến nông hàng năm.           Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện ...
Sở Tư pháp tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, pháp chế và theo dõi thi hành pháp luật
​Ngày 29 tháng 11 năm 2024, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 59/2024/QĐ-UBND quy định tiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại khoản 3 Điều 83 Luật Nhà ở năm 2023; khung giá thuê nhà ở xã hội; khung giá thuê nhà ở xã hội đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng; khung giá thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp và áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình ...
​Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Hội đồng nhân dân đã ban hành Nghị quyết số 20/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2019 về Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trên cơ sở Nghị quyết số 20/2019/NQ-HĐND, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 36/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 về Quy định Bảng giá các loại đất giai đoạn ...
​Ngày 12 tháng 12 năm 2024, HĐND tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 21/2024/NQ-HĐND Ban hành quy định về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công, thuê tài sản, khai thác và xử lý tài sản công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ, vật tiêu hao; hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của các cơ quan, tổ chức, đơn vị ...
​Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước thuộc ngành y tế tỉnh Bình Dương. Theo đó mức giá khám bệnh, chữa bệnh bằng 100% mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ ...
​Tỉnh Bình Dương là một trong những địa phương đi đầu cả nước trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, việc chăm lo tốt hơn đến đời sống đối với người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong năm); trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo Luật trẻ em; người lao động  xa quê, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn là phù hợp với chủ trương của Đảng, ...
 
 
  
Phân loại
  
  
  
  
Tóm tắt
  
  
  
  
Nội dung
  
  
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Nghị quyết quy định nội dung, mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thông tinTinHội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Nghị quyết quy định nội dung, mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/20/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

          Ngày 12/12/2024, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 27/2024/NQ-HĐND quy định nội dung, mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.

Screenshot (140).png

(Trích một phần nội dung của Nghị quyết số 27/2024/NQ-HĐND)

          Ngày 18/8/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 56/2023/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở. Theo đó, quy định tăng 0,5 lần mức chi cụ thể đối với một số nội dung chi, đơn cử như: Chi tổ chức cuộc thi, hội thi; Chi thực hiện báo cáo thống kê về hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở; Chi thù lao cho hòa giải viên (đối với các vụ việc hòa giải thành thì thù lao cho hòa giải viên tăng 01 lần); Chi hỗ trợ hoạt động của tổ hòa giải. Ngoài ra, Thông tư số 56/2023/TT-BTC còn quy định bổ sung một số nội dung chi mới so với các quy định trước đây.

          Trên cơ sở mức chi tối đa tại Thông tư số 56/2023/TT-BTC, các nội dung chi của Nghị quyết số 27/2024/NQ-HĐND được xây dựng tại cấp tỉnh bằng 90% so với mức tối đa; cấp huyện bằng 80% mức chi của cấp tỉnh và cấp xã bằng 70% mức chi của cấp huyện. Tuy nhiên, có một số nội dung, mức chi bằng với mức chi tối đa của Thông tư số 56/2023/TT-BTC (Ví dụ như các mức chi đối với công tác hòa giải ở cơ sở; chi xây dựng và duy trì sinh hoạt Câu lạc bộ pháp luật, nhóm nồng cốt).

Screenshot (141).png

(Trích một phần nội dung của Nghị quyết số 27/2024/NQ-HĐND​)

          Ngoài ra, Nghị quyết số 27/2024/NQ-HĐND còn quy định một số nội dung chi khác (đơn cử như: Chi hỗ trợ cho Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai xã, phường, thị trấn) được xây dựng trên cơ sở kế thừa các nội dung chi còn phù hợp của Nghị quyết số 09/2015/NQ- HĐND8 ngày 20 tháng 4 năm 2015 về việc quy định một số mức chi thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở và mức chi hỗ trợ cho hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương; đồng thời, có điều chỉnh tăng mức chi đối với các nội dung này cho phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế địa phương.

Screenshot (142).png

(Trích một phần nội dung của Nghị quyết số 27/2024/NQ-HĐND​)

          Nghị quyết số 27/2024/NQ-HĐND có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025.

          

 

 

 

 

 

FalsePhòng VB-TT
Bình Dương ban hành Quyết định số 57/2024/QĐ-UBND ngày 20/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnhThông tinTinBình Dương ban hành Quyết định số 57/2024/QĐ-UBND ngày 20/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/19/2024 12:00 PMNoĐã ban hành

            Ngày 20/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 57/2024/QĐ-UBND quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh.

          Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành "Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2016 ban hành Quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương". Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND được xây dựng và ban hành đảm bảo đúng thẩm quyền, nội dung phù hợp với quy định pháp luật ở thời điểm văn bản được ban hành.

          Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại một số văn bản làm căn cứ pháp lý ban hành Quyết định nêu trên đã hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ, thay thế dẫn đến nội dung Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế tại địa phương. Do vậy, Quyết định số 57/2024/QĐ-UBND được xây dựng và ban hành là có cơ sở pháp lý và cần thiết, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

          Quyết định số 57/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2024.

Screenshot (139).png

(trích một phần nội dung Quyết định số 57/2024/QĐ-UBND)



FalsePhòng VB-TT
Bình Dương ban hành Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND ngày 08/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Thông tinTinBình Dương ban hành Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND ngày 08/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/19/2024 11:00 AMNoĐã ban hành

          Ngày 08/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh​.

          Trên cơ sở căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019; Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế và tình hình thực tế tại địa phương; Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành "Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2023 ban hành Quy chế phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương". Quyết định này được xây dựng và ban hành đảm bảo đúng thẩm quyền, nội dung phù hợp với quy định pháp luật ở thời điểm văn bản được ban hành.

          Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, Nghị định số 152/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi "Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam"; đồng thời, một số nội dung của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP đã bị bãi bỏ bởi Nghị định số 70/2023/NĐ-CP dẫn đến nội dung của Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế tại địa phương. Do vậy, Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND được xây dựng và ban hành trên cơ sở kế thừa các nội dung còn phù hợp của Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND và những nội dung trên cơ sở các quy định mới nêu trên.

          Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/11/2024.​

Screenshot (137).png

(Trích một phần nội dung của Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND)

FalsePhòng VB-TT
Bình Dương ban hành Quyết định số 54/2024/QĐ-UBND ngày 20/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt, giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch khuyến nông hàng nămThông tinTinBình Dương ban hành Quyết định số 54/2024/QĐ-UBND ngày 20/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt, giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch khuyến nông hàng năm/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/19/2024 11:00 AMNoĐã ban hành

          Ngày 20/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 54/2024/QĐ-UBND về việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt, giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch khuyến nông hàng năm.

          Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch khuyến nông hàng năm trên cơ sở Chương trình khuyến nông từng giai đoạn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

          Quyết định số 54/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/12/2024.

Screenshot (138).png 

(trích một phần nội dung của Quyết định số 54/2024/QĐ-UBND)

FalsePhòng VB-TT
HỘI NGHỊ TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC XÂY DỰNG, KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, PHÁP CHẾ VÀ THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬTTin ngành tư phápBài viếtHỘI NGHỊ TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC XÂY DỰNG, KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, PHÁP CHẾ VÀ THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT/CMSImageNew/2024-12/Slide1_Key_19122024092813.PNG
Sở Tư pháp tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, pháp chế và theo dõi thi hành pháp luật
12/19/2024 10:00 AMYesĐã ban hành

​        Thực hiện Kế hoạch số 581/KH-UBND ngày 02/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, rà soát và xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Kế hoạch số 737a/KH-UBND ngày 20/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh công tác pháp chế năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Kế hoạch số 1445/KH-UBND ngày 01/4/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh công tác theo dõi tình hình hình hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Kế hoạch số 4403/KH-UBND ngày 14/8/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 56/2024/NĐ-CP ngày 18/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Kế hoạch số 4401/KH-UBND ngày 14/8/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ.

002.jpg

(Bà Nguyễn Thị Phương Ngọc – Phó Giám đốc Sở Tư pháp phát biểu khai mạc Hội nghị)​


       Được sự ủy quyền của UBND tỉnh, chiều ngày 17/12/2024, Sở Tư pháp tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, pháp chế và theo dõi tình hình thi hành pháp luật cho cán bộ làm công tác pháp chế các sở, ban, ngành, đơn vị tỉnh; Ủy ban nhân dân, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố; Cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn và cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh tại Trường Chính trị tỉnh Bình Dương.

      Đến tham dự Hội nghị, về phía Sở Tư pháp có bà Nguyễn Thị Phương Ngọc - Phó Giám đốc Sở Tư pháp - chủ trì Hội nghị. Về phía đại biểu tham dự: có 130 đại biểu là cán bộ làm công tác pháp chế các sở, ban, ngành, đơn vị tỉnh; Ủy ban nhân dân, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố; Cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn và cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Ngoài ra, còn có Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Dương, Trung tâm Thông tin điện tử cũng đến tham dự và đưa tin liên quan đến công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, pháp chế và theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

06.jpg


15.JPG

Ông Huỳnh Hữu Tốt, Trưởng phòng VB-TT Sở Tư pháp


     Đến triển khai tập huấn Hội nghị, Sở Tư pháp đã cử 02 Báo cáo - Chuyên viên Phòng Văn bản - Tuyên truyền Sở Tư pháp trình bày các chuyên đề của Hội nghị. 

25.JPG



    Tại Hội nghị, các thành viên tham dự đã lắng nghe Báo cáo Viên trao đổi 02 chuyên đề về nghiệp vụ công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, pháp chế và theo dõi thi hành pháp luật. Trong Hội nghị, các thành viên tham dự cũng đã trao đổi, thảo luận về các khó khăn, vướng mắc liên quan đến công tác công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, pháp chế và theo dõi thi hành pháp luật trên thực tế.

03.jpg05.jpg

Toàn cảnh đại biểu tham dự Hội nghị tập huấn


      Hội nghị đã bổ sung một số kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm pháp chế các sở, ban, ngành, đơn vị tỉnh; Ủy ban nhân dân, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố; Cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn và cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương./.​

FalsePhòng VB-TT
Tiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại; khung giá thuê nhà ở xã hội; khung giá thuê nhà ở xã hội đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng; khung giá thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương Thông tinTinTiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại; khung giá thuê nhà ở xã hội; khung giá thuê nhà ở xã hội đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng; khung giá thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương /CMSImageNew/2024-12/qd59_Key_21122024140115.png
12/15/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 29 tháng 11 năm 2024, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 59/2024/QĐ-UBND quy định tiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại khoản 3 Điều 83 Luật Nhà ở năm 2023; khung giá thuê nhà ở xã hội; khung giá thuê nhà ở xã hội đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng; khung giá thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp và áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Quyết định số 59/2024/QĐ-UBND Quy định tiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư dự án phải dành đất xây dựng nhà ở xã hội tại các đô thị loại IV, loại V:

- Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có quy mô sử dụng đất từ 5 ha trở lên tại các đô thị loại IV, loại V đã được công nhận, chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại phải dành đất xây dựng nhà ở xã hội theo hình thức bố trí dành 20% diện tích đất ở (trừ đất ở hiện hữu, đất tái định cư) trong phạm vi dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội (sau đây gọi là quỹ đất nhà ở xã hội) hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án nhà ở thương mại tại đô thị đó.

- Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư dự án phải thực hiện nhà ở xã hội theo hình thức hoặc phải dành 20% diện tích đất ở (trừ đất ở hiện hữu, đất tái định cư) trong phạm vi dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.

- Về hình thức bố trí đất xây dựng nhà ở xã hội trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại các đô thị loại IV, loại V đã được công nhận do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định khi chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo thẩm quyền; được xác định theo đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

 Quyết định số 59/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 15/12/2024./.

59-2024-QD.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
điều chỉnh Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Nghị quyết số 20/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnhThông tinTinđiều chỉnh Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Nghị quyết số 20/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh/CMSImageNew/2024-12/nq20_Key_23122024113507.png
12/12/2024 12:00 PMNoĐã ban hành

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Hội đồng nhân dân đã ban hành Nghị quyết số 20/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2019 về Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trên cơ sở Nghị quyết số 20/2019/NQ-HĐND, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 36/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 về Quy định Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương được ban hành và áp dụng từ ngày 01/01/2020. Bảng giá đất được xây dựng phù hợp với tình hình thực tế, dễ hiểu, dễ áp dụng, hạn chế được một số phát sinh so với quy định cũ, đã hạn chế được những sai sót hoặc những điểm bất hợp lý trong quá trình áp dụng dẫn đến việc khiếu kiện đòi quyền lợi của người dân được giảm xuống rõ rệt. Đồng thời, bảng giá đất cơ bản đã đáp ứng tốt các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng huyện, thị xã, thành phố và tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, công trình có sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh... Tuy nhiên, trong thời gian qua, do tốc độ phát triển đô thị nhanh đã tác động lớn đến thị trường bất động sản làm cho bảng giá đất hiện hành phát sinh một số tồn tại. Do đó, Ngày 12 tháng 12 năm 2024, HĐND tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 20/2024/NQ-HĐND điều chỉnh Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Nghị quyết số 20/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Theo đó, Nghị quyết số 20/2024/NQ-HĐND thực hiện điều chỉnh bảng giá các loại đất tăng bình quân 15% so với mức giá hiện hành tính theo hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 (tương ứng CPI giai đoạn 2020-2024).

Nghị quyết số 20/2024/NQ-HĐND có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến ngày 31 tháng 12 năm 2025./.​

NQ DIEU CHINH BANG GIA DAT GIAI DOẠN 2024 - 2025 end.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công, thuê tài sản, khai thác và xử lý tài sản công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ, vật tiêu hao; hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợiThông tinthẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công, thuê tài sản, khai thác và xử lý tài sản công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ, vật tiêu hao; hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi/CMSImageNew/2024-12/nq21_Key_23122024113957.png
12/12/2024 12:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 12 tháng 12 năm 2024, HĐND tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 21/2024/NQ-HĐND Ban hành quy định về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công, thuê tài sản, khai thác và xử lý tài sản công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ, vật tiêu hao; hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Nghị quyết số 21/2024/NQ-HĐND quy định một số nội dung cụ thể như:

- Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công, quy định theo loại tài sản (xe ô tô, phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô), máy móc, thiết bị chuyên dùng lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, theo mức giá trị của gói thầu (tài sản công có giá trị từ 10 tỷ đồng, 05 tỷ đồng)) và thẩm quyền theo từng cấp ngân sách (cấp tỉnh, cấp huyện).

- Thẩm quyền quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ, vật tiêu hao, thẩm quyền các cơ quan theo từng cấp ngân sách.

- Thẩm quyền quyết định thuê tài sản đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác (không bao gồm thuê dịch vụ công nghệ thông tin và các dịch vụ khác phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị), dự thảo quy định theo thẩm quyền cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản.

- Thẩm quyền quyết định khai thác tài sản công, quy định theo từng cấp, từng cơ quan, đơn vị được giao, quản lý, sử dụng tài sản, cụ thể: Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khai thác tài sản công là nhà ở công vụ; Cơ quan, đơn vị, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Huyện ủy quyết định khai thác tài sản công thuộc thẩm quyền quản lý trừ nhà ở công vụ; Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định khai thác tài sản là di tích lịch sử - văn hóa, di tích lịch sử gắn với đất thuộc đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp; phòng truyền thống của cơ quan, đơn vị.

- Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công, dự thảo quy định thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công.

- Thẩm quyền quyết định thu hồi, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tài sản công là tài sản cố định, thẩm quyền quyết định theo từng loại tài sản, theo từng cấp được giao, quản lý, sử dụng tài sản công.

- Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án đối với dự án thuộc địa phương quản lý, quy định theo dự án cấp tỉnh, cấp huyện.

- Thẩm quyền quyết định việc đầu tư, mua sắm, thuê các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương, quy định thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm, thuê đối với hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo giá trị gói thầu.

Nghị quyết số 21/2024/NQ-HĐND có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025./.

NQ QUYET MUA SAM TAI SAN CONG.signed.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở y tế Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinTinQuy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở y tế Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương/CMSImageNew/2024-12/nq25_Key_23122024114659.png
12/12/2024 12:00 PMNoĐã ban hành

Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước thuộc ngành y tế tỉnh Bình Dương. Theo đó mức giá khám bệnh, chữa bệnh bằng 100% mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước quy định tại Thông tư số 14/2019/TT-BYT ngày 05/7/2019 của Bộ Y tế.

Ngày 17/11/2023, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 21/2023/TT-BYT quy định khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh chữa bệnh trong một số trường hợp và Thông tư số 22/2023/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp. Cả hai Thông tư có giá được điều chỉnh tăng chi phí tiền lương theo mức tiền lương cơ sở từ 1.490.000 đồng lên 1.800.000 đồng. Để đảm bảo thống nhất, kịp thời giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại địa phương và đảm bảo quyền lợi cho người bệnh, cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tương ứng với mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì ngày 12 tháng 12 năm 2024, HĐND tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 25/2024/NQ-HĐND Quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở y tế Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Nghị quyết số 25/2024/NQ-HĐND Quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, cụ thể:

- Giá dịch vụ khám bệnh, hội chẩn;

- Giá dịch vụ ngày giường bệnh;

- Giá dịch vụ kỹ thuật, xét nghiệm;

- Giá dịch vụ kỹ thuật thực hiện bằng phương pháp vô cảm gây tê chưa bao gồm chi phí thuốc và oxy sử dụng cho dịch vụ. Chi phí thuốc và oxy thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội và người bệnh theo thực tế sử dụng và kết quả mua sắm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Nghị quyết số 25/2024/NQ-HĐND có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025./.​

NQ25-2024-Giá dịch vụ khám chữa bệnh-24.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Quy định đối tượng, mức quà tặng nhân dịp Tết Nguyên đán và kỷ niệm ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7 hàng năm cho các đối tượng, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinQuy định đối tượng, mức quà tặng nhân dịp Tết Nguyên đán và kỷ niệm ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7 hàng năm cho các đối tượng, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bình Dương/CMSImageNew/2024-12/nq23_Key_23122024115333.png
12/12/2024 12:00 PMNoĐã ban hành

Tỉnh Bình Dương là một trong những địa phương đi đầu cả nước trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, việc chăm lo tốt hơn đến đời sống đối với người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong năm); trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo Luật trẻ em; người lao động  xa quê, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn là phù hợp với chủ trương của Đảng, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc tặng quà nhân dịp Tết nguyên đán, Lễ 27/7 cho các đối tượng ngoài việc thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh, còn là đạo lý nhân văn sâu sắc của dân tộc Việt Nam, nhằm hỗ trợ, động viên tinh thần, quan tâm chăm lo đến đời sống người có công với cách mạng, giảm bớt khó khăn trong cuộc sống. Song song đó thì Tỉnh cũng rất quan tâm hỗ trợ quà tặng đến trẻ em nghèo có hoàn cảnh đặc biệt và người lao động nghèo xa quê, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhân dịp Tết đến – Xuân về, giúp cho họ vơi đi một phần nào khó khăn, trang trải cuộc sống, tạo động lực khuyến khích cho người lao động yên tâm công tác, gắn bó lâu dài với địa phương.

Việc chi hỗ trợ quà tặng cho các đối tượng hưởng chính sách, đối tượng an sinh xã hội vào dịp Tết nguyên đán, Lễ 27/7 là hoạt động diễn ra thường xuyên ổn định hằng năm với nội dung và mức chi đặc thù của Tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh rất quan tâm, chỉ đạo sâu sát cho các Sở, ngành và đơn vị liên quan trong công tác thực hiện việc chi hỗ trợ quà tặng cho các đối tượng được kịp thời, chu đáo trước Tết nguyên đán, Lễ 27/7. Trên tinh thần đó, ngày 12 tháng 12 năm 2024, HĐND tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 23/2024/NQ-HĐND Quy định đối tượng, mức quà tặng nhân dịp Tết Nguyên đán và kỷ niệm ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7 hàng năm cho các đối tượng, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Nghị quyết số 23/2024/NQ-HĐND có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025./.

6. (12-12) NQ muc qua tang Tet va ngay TBLS.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bịThông tinthẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị/CMSImageNew/2024-12/NQ PHE QUYET NHIEM VU VA DU TOAN SU DUNG NGAN SACH CHI THUONG XUYEN_Key_23122024112726.signed_Key_23122024112726.pdf
12/10/2024 12:00 PMNoĐã ban hành

Nhằm triển khai quy định của Trung ương tại địa phương phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương và thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước, quản lý ngân sách nhà nước theo phân cấp. Ngày 10 tháng 12 năm 2024, HĐND tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 19/2024/NQ-HĐND Quy định thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị; quy định phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng sử dụng nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Nghị quyết số 19/2024/NQ-HĐND quy định cụ thể những nội dung như sau:

- Quy định thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí mua sắm tài sản, trang thiết bị của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương;

- Phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đầu tư xây dựng của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương.

Nghị quyết số 19/2024/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 10/12/2024./.

NQ PHE QUYET NHIEM VU VA DU TOAN SU DUNG NGAN SACH CHI THUONG XUYEN.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định nội dung chi và mức chi Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình DươngVăn bản QPPLTinUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định nội dung chi và mức chi Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/4/2024 9:00 AMNoĐã ban hành

Ngày 20/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 55/2024/QĐ-UBND Quy định nội dung chi và mức chi Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương.

Quy định này quy định về nội dung chi và mức chi của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương.

Áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại Bình Dương.

9c8b87c1aced16b34ffc.jpg546a45216e0dd4538d1c.jpg 

Theo đó, quy định nội dung chi và mức chi Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương như sau:

1. Chi hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai

a) Hỗ trợ sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán: Căn cứ tình hình thiên tai xảy ra trên địa bàn, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp thống kê chi phí thực tế, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét quyết định;

b) Hỗ trợ cho lực lượng tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực có nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng, chống thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng được huy động tham gia ứng phó thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng thường trực trực ban, chỉ huy, chỉ đạo ứng phó thiên tai:

Đối với người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Hỗ trợ 360.000 đồng/người/ngày; nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau được tính gấp đôi. Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi ăn, nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi và về như cán bộ, công chức cấp xã; được hỗ trợ tiền ăn 84.000 đồng/người/ngày.

2. Chi cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai

a) Cứu trợ khẩn cấp về lương thực: Thực hiện theo khoản 1 Điều 12 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

b) Cứu trợ khẩn cấp về nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai: Căn cứ tình hình thực tế, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp thống kê chi phí thực tế, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét quyết định;

c) Hỗ trợ sách vở, phương tiện học tập: Hỗ trợ cho học sinh bị thiên tai làm hư hỏng, mất sách vở, phương tiện học tập, mức hỗ trợ 600.000 đồng/một học sinh;

d) Hỗ trợ tu sửa nhà ở như sau:

STTMức độ thiệt hại nhà ởĐịnh mức hỗ trợ (đồng/hộ)
1Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai 40.000.000
2Hộ gia đình phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ thiên tai30.000.000
3Hộ gia đình có nhà bị hư hỏng nặng do thiên tai mà không ở được20.000.000
4Hộ gia đình có nhà bị tốc mái do thiên tai 
4.1Nhà bị tốc mái dưới 20m2 1.000.000
4.2Nhà bị tốc mái từ 20 ÷ 40m2 2.000.000
4.3Nhà bị tốc mái từ trên 40÷ 60m2 3.000.000
4.4Nhà bị tốc mái trên 60m2 4.000.000
5Hộ gia đình có nhà bị hư hỏng nhẹ, nhà tạm, công trình phụ (mái hiên, tường rào xung quanh nhà, cổng nhà), chuồng trại chăn nuôi bị thiệt hạiKhông quá 3.000.000

đ) Hỗ trợ tu sửa cơ sở y tế, trường học, tu sửa nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán phòng tránh thiên tai; hỗ trợ xử lý đảm bảo giao thông thông suốt cho những đoạn tuyến giao thông đường bộ, đường sắt quan trọng trên địa bàn bị sụt trượt, sạt lở; hỗ trợ kinh phí tu sửa, xử lý và xây dựng khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai: Mức hỗ trợ không quá 03 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư 01 công trình và trong khả năng cân đối nguồn kinh phí của Quỹ; trình tự, thủ tục quyết định đầu tư, tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 130 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, khoản 6 Điều 18, Điều 42 Luật Đầu tư công; khoản 1, khoản 2 Điều 23 Luật Đấu thầu, Điều 58 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan;

e) Hỗ trợ tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; hỗ trợ xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai: Mức hỗ trợ căn cứ theo thực tế, dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ;

g) Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh: Mức chi hỗ trợ theo Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương;

h) Hỗ trợ cho người bị thương nặng do thiên tai: Thực hiện theo Điều 13 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

i) Hỗ trợ chi phí mai táng cho hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho người chết do thiên tai mà không có người nhận trách nhiệm tổ chức mai táng: Thực hiện theo Điều 14 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

3. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa

a) Hỗ trợ các hoạt động thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai; phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng: Mức hỗ trợ căn cứ theo thực tế, dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ;

b) Hỗ trợ lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai; hỗ trợ mua bảo hiểm rủi ro thiên tai cho đối tượng tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã; hỗ trợ duy trì hoạt động cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân; hỗ trợ xây dựng công cụ, phần mềm, quan trắc, thông tin, dự báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng: Mức hỗ trợ căn cứ theo thực tế, dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ;

c) Hỗ trợ mua sắm, đầu tư phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai theo quy định: Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai các cấp căn cứ nhu cầu thực tế, kinh phí giữ lại của cấp mình; Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn, tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp mua sắm theo Danh mục vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai được quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 20/2021/QĐ-TTg ngày 03/06/2021 của Thủ tướng Chính phủ;

d) Hỗ trợ diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp: Căn cứ dự toán thực tế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ;

đ) Hỗ trợ duy trì hoạt động cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, tình nguyện viên phòng, chống thiên tai: Người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian được huy động tập huấn, huấn luyện, diễn tập và làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai thì được hỗ trợ như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

e) Hỗ trợ kinh phí xây dựng công trình phòng, chống thiên tai; nạo vét, khai thông dòng chảy; gia cố bờ các tuyến kênh, mương, sông, suối, rạch bị bồi lắng, sạt lở có nguy cơ xảy ra thiệt hại về người, tài sản của tổ chức, cá nhân trong mùa mưa lũ, bão để phục vụ công tác phòng, chống thiên tai: Trong trường hợp nguồn ngân sách nhà nước chưa cân đối, bố trí được, mà cần thiết phải xử lý ngay trong năm, để tăng khả năng thoát nước, chống ngập lụt, chống sạt lở, giảm thiểu thiệt hại về người, tài sản có thể xảy ra khi có thiên tai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp cân đối nguồn Quỹ, xem xét quyết định hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ nguồn Quỹ phòng, chống thiên tai để xử lý, khắc phục theo đề nghị của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp.  

4. Phân bổ nguồn thu Quỹ phòng, chống thiên tai cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 78/2021/NĐ-CP như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã được giữ lại 28% số thu quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn các xã, phường, thị trấn để hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu tại cấp xã là 5%; chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ phòng, chống thiên tai tại cấp xã là 3%; chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp xã là 20%; 72% số tiền thu quỹ phòng, chống thiên tai tại cấp xã còn lại nộp vào tài khoản quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện được giữ lại 23% số thu quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn cấp huyện (bao gồm 72% số tiền thu quỹ phòng, chống thiên tai tại cấp xã) để chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện là 20% và chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện là 3%; 77% số tiền thu quỹ phòng, chống thiên tai còn lại nộp vào tài khoản của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh;

c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã đã sử dụng hết ngân sách và nguồn Quỹ phòng, chống thiên tai được giữ lại của mình nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã lập hồ sơ kèm theo tờ trình đề nghị gửi Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên để tổng hợp, rà soát trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên quyết định;

d) Sau khi các cấp có báo cáo quyết toán kinh phí, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thu hồi khoản phân bổ nếu không sử dụng hết hoặc quyết định phân bổ khi nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện, xã đã sử dụng hết.

5. Chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ cấp tỉnh không vượt quá 3% tổng số thu của Quỹ cấp tỉnh, bao gồm:

a) Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định;

b) Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc;

c) Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, công tác phí;

d) Chi mua sắm, nâng cấp, sửa chữa tài sản, phương tiện làm việc; chi đầu tư phần mềm, các công nghệ khác để hỗ trợ quản lý và điều hành Quỹ;

đ) Chi khen thưởng;

e) Chi phí liên quan đến kiểm toán;

g) Các khoản chi khác nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành và quản lý Quỹ: Thành phần hồ sơ, hóa đơn, chứng từ thanh toán phải đảm bảo đầy đủ tính hợp lý, hợp pháp và thực hiện trong phạm vi nguồn kinh phí được phân bổ.

Quyết định số 55/2024/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 02 háng 12 năm 2024. /.

(Tại đây: 56-2024-QD_signed.pdfĐính kèm Quyết định số 55/2024/QĐ-UBND)​


FalsePhòng VB-TT
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của các  cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bình DươngVăn bản QPPLTinUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của các  cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/4/2024 9:00 AMNoĐã ban hành

Ngày 20/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 56/2024/QĐ-UBND ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Quyết định này quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

b2333c8824a49efac7b5.jpg

Theo đó, quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương như sau:

Tiêu chuẩn, định mức vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai

1. Tiêu chuẩn, định mức vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của các cơ quan, tổ chức được quy định cụ thể tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.

2. Số lượng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai quy định tại Quyết định này là số lượng tối đa được trang bị, mua sắm.

3. Tiêu chuẩn, định mức vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai quy định tại Khoản 1 Điều này là căn cứ để lập kế hoạch mua sắm theo nhu cầu sử dụng thực tế của cơ quan, tổ chức; đồng thời việc mua sắm vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về Quản lý, sử dụng tài sản công.

4. Trường hợp phát sinh nhu cầu trang bị thêm vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai (chủng loại, số lượng) để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, giao Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh) tổng hợp đề xuất nhu cầu vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của các cơ quan, tổ chức báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai.

Việc quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Quyết định số 20/2021/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục và quy định việc quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai.

Quyết định số 56/2024/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 02 tháng 12 năm 2024. /.

(Tại đây: 56-2024-QD_signed.pdfĐính kèm Quyết định số 56/2024/QĐ-UBND)​


FalsePhòng VB-TT
Quy định về mức chi quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinQuy định về mức chi quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bình Dương/CMSImageNew/2024-12/NQ18 - Nghị quyết chúc thọ mừng thọ_Key_23122024112557.signed_Key_23122024112557.pdf
12/1/2024 12:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 31/7/2019, Hội Đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND quy định về mức chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bình Dương (gọi tắt Nghị quyết số 09/2019/NQ9-HĐND). Sau nhiều năm triển khai chính sách được thực hiện ổn định, bảo đảm đầy đủ quyền và lợi ích của các đối tượng có liên quan trong việc thực hiện chế độ chính sách người cao tuổi. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm qua, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, do đó mức chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi theo Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND thấp, không còn phù hợp với mức sống dân cư, chưa thật sự tạo được điều kiện cho người cao tuổi được hưởng phúc lợi xã hội một cách tương xứng, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Để tiếp tục thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước về chăm sóc người cao tuổi, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân và kiến nghị của nhiều cử tri là người cao tuổi; thể hiện sự quan tâm, chăm lo đầy đủ cả về tinh thần và vật chất để người cao tuổi được thụ hưởng phúc lợi xã hội và góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách về an sinh xã hội của tỉnh nhà. Ngày 28 tháng 10 năm 2024, HĐND tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND Quy định về mức chi quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND quy định mức chi quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi, cụ thể như sau:

- Người cao tuổi thọ trên 100 tuổi: 4.000.000 đồng/người.

- Người cao tuổi thọ tròn 100 tuổi: 3.000.000 đồng/người và hiện vật trị giá 2.000.000 đồng (bao gồm: 05 mét vải lụa, quà, khung thiếp mừng thọ).

- Người cao tuổi thọ 95 tuổi: 2.500.000 đồng/người.

- Người cao tuổi thọ 90 tuổi: 2.000.000 đồng/người.

- Người cao tuổi thọ 85 tuổi: 1.000.000 đồng/người.

- Người cao tuổi thọ 80 tuổi: 900.000 đồng/người.

- Người cao tuổi thọ 75 tuổi: 800.000 đồng/người.

- Người cao tuổi thọ 70 tuổi: 700.000 đồng/người.

Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 01/12/2024./.

NQ18 - Nghị quyết chúc thọ mừng thọ.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định áp dụng các hệ số K thành phần để làm cơ sở tính toán mức chi trả dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Bình Dương           Tin ngành tư phápTinUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định áp dụng các hệ số K thành phần để làm cơ sở tính toán mức chi trả dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Bình Dương           /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
11/22/2024 9:00 AMNoĐã ban hành

​Ngày 15/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 52/2024/QĐ-UBND Quy định áp dụng các hệ số K thành phần để làm cơ sở tính toán mức chi trả dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

1261f9f7d6736d2d3462.jpg

Quyết định này quy định áp dụng các hệ số K thành phần để làm cơ sở tính toán mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, quy định áp dụng các hệ số K thành phần như sau:

1. Hệ số K được xác định cho từng lô rừng, làm cơ sở để tính toán mức chi trả dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Hệ số K bằng tích số của các hệ số K thành phần, cụ thể hệ số K được tính theo công thức: K = K­1  x  K­2  x  K­3  x  K4

2. Các hệ số K thành phần

- Hệ số K­1: Điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo trữ lượng rừng. Hệ số K­1 có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng giàu; 0,95 đối với rừng trung bình; 0,90 đối với rừng nghèo, rừng nghèo kiệt, rừng chưa có trữ lượng, rừng tre nứa, rừng không phân chia trữ lượng và rừng trồng. Tiêu chí trữ lượng rừng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Hệ số K­2: Điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo mục đích sử dụng rừng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, gồm: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Hệ số K­2 có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng đặc dụng; 0,95 đối với rừng phòng hộ; 0,90 đối với rừng sản xuất.

- Hệ số K­3: Điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo nguồn gốc hình thành rừng, gồm rừng tự nhiên và rừng trồng. Hệ số K3 có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng tự nhiên; 0,90 đối với rừng trồng.

- Hệ số K4: Điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo mức độ khó khăn được quy định đối với diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng nằm trên địa bàn các xã khu vực I, II, III theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hệ số K4 có giá trị bằng: 1,00 đối với xã thuộc khu vực III; 0,95 đối với xã thuộc khu vực II; 0,90 đối với xã thuộc khu vực I và các xã chưa được Thủ tướng Chính phủ quy định.

Quyết định số 52/2024/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 01 háng 12 năm 2024. /.

(Đính kèm: Quyết định số 52/2024/QĐ-UBND 52-2024-QD.signed.pdf)​


FalsePhòng VB-TT
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định đơn giá trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương           Tin ngành tư phápTinUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định đơn giá trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương           /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
11/22/2024 9:00 AMNoĐã ban hành

  Ngày 15/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 51/2024/QĐ-UBND Quy định đơn giá trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Quyết định này quy định về đơn giá trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

b184d236dbb260ec39a3.jpg 

c44babf9a27d1923406c.jpg

Theo đó, đơn giá trồng rừng thay thế áp dụng cho 01 ha trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng trồng sang mục đích khác: 154.298.000 đồng/ha (Bằng chữ: Một trăm năm mươi bốn triệu, hai trăm chín mươi tám nghìn đồng).

Việc tổ chức thực hiện quy định đơn giá trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương như sau:        

1. Đơn giá trồng rừng thay thế quy định tại Điều 2 Quyết định này là căn cứ để các Chủ đầu tư dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh, không có điều kiện tự tổ chức thực hiện trồng rừng thay thế được nộp tiền vào Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh để trồng rừng thay thế.

2. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế do các Chủ đầu tư dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng nộp theo quy định; kiểm soát thanh toán các khoản chi trồng rừng thay thế và giải ngân tiền trồng rừng thay thế theo khối lượng, tiến độ thực hiện; giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng thay thế theo đúng quy định.

3. Các tổ chức, đơn vị được giao làm Chủ đầu tư trồng rừng thay thế có trách nhiệm lập, thực hiện thủ tục trình thẩm định, phê duyệt dự toán, thiết kế trồng rừng và tổ chức thực hiện trồng rừng thay thế theo quy định. Tùy thuộc loài cây, đơn giá vật tư, nhân công tại thời điểm trồng rừng để tính toán, xây dựng thiết kế, dự toán trồng rừng phù hợp với từng địa điểm thực hiện trồng rừng, nhưng đảm bảo đơn giá trồng rừng không vượt đơn giá được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, tham mưu tổ chức thực hiện trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đúng quy định.

5. Trong quá trình thực hiện có thay đổi về chính sách, định mức, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp các Sở, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh đơn giá trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh cho phù hợp.

Quyết định số 51/2024/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 02 háng 12 năm 2024. /.

(Đính kèm: Quyết định số 51/2024/QĐ-UBND51-2024-QD.signed.pdf)​


FalsePhòng VB-TT
Một số yếu tố ước tính doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương pháp thặng dư và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trong việc xác định giá đất cụ thểThông tinTinMột số yếu tố ước tính doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương pháp thặng dư và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trong việc xác định giá đất cụ thể/CMSImageNew/2024-12/qd53_Key_21122024140014.png
11/20/2024 2:00 PMNoĐã ban hành

 Ngày 20 tháng 11 năm 2024, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 53/2024/QĐ-UBND về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số yếu tố ước tính doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương pháp thặng dư và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trong việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND ngày 02/8/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Quyết định số 53/2024/QĐ-UBND sửa đổi một số nội dung cụ thể như:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Phụ lục I, khoản 2 Phụ lục II, khoản 2 Phụ lục III, khoản 2 Phụ lục IV, khoản 2 Phụ lục V kèm theo Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND như sau:

"2. Chi phí kinh doanh gồm: Chi phí quảng cáo, bán hàng là 05%; chi phí quản lý vận hành là 05%. Tổ chức thực hiện định giá đất chịu trách nhiệm xác định từng chi phí phát sinh của các yếu tố hình thành doanh thu cho từng dự án cụ thể, đề xuất Hội đồng Thẩm định giá đất cụ thể quyết định."

2. Bãi bỏ gạch đầu hàng thứ nhất khoản 3 Phụ lục 6 đính kèm Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND ngày 02/8/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau: "- Tổ chức tư vấn xác định giá đất có trách nhiệm lựa chọn khu đất so sánh chênh lệch về diện tích không quá 05 (năm lần) so với khu đất cần định giá."

 Quyết định số 53/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 20/11/2024./.

​ 53-2024-QD.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Khu phố, ấp văn hóa” và “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinTinQuy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Khu phố, ấp văn hóa” và “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
11/1/2024 4:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 25/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 48/2024/QĐ-UBND quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Khu phố, ấp văn hóa" và "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu" trên địa bàn tỉnh Bình Dương với các chi tiết tiêu chuẩn, đơn cử như sau:

1. Chi tiết tiêu chuẩn gia đình văn hóa

Screenshot (120).png

2. Chi tiết tiêu chuẩn danh hiệu khu phố, ấp văn hóa

Screenshot (121).png

3. Chi tiết tiêu chuẩn danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu

Screenshot (122).png

Quyết định số 48/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2024.

FalsePhòng VB-TT
Quy định điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinTinQuy định điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương/CMSImageNew/2024-12/qd38_Key_21122024134744.png
11/1/2024 2:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 18 tháng 10 năm 2024, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 38/2024/QĐ-UBND Quy định điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Quyết định số 38/2024/QĐ-UBND đã kế thừa một số nội dung của Quyết định số 12/2023/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương và quy định một số nội dung mới, cụ thể như sau:

1. Bổ sung quy định về các điều kiện tách thửa, điều kiện hợp thửa

2. Quy định một số trường hợp cá biệt được phép tách thửa, hợp thửa thông qua Hội đồng tư vấn.

3. Trách nhiệm cụ thể của các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Quyết định số 38/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 01/11/2024./.

38-2024-QD.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinTinQuy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương/CMSImageNew/2024-12/qd39_Key_21122024135204.png
11/1/2024 2:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 18 tháng 10 năm 2024, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 39/2024/QĐ-UBND Quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Quyết định số 39/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân như sau:

1. Đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản: Không quá 45 ha đối với mỗi loại đất.

2. Đối với đất trồng cây lâu năm: Không quá 150 ha

3. Đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng trồng: Không quá 450 ha đối với mỗi loại đất.

Ngoài ra, nội dung của Quyết định số 39/2024/QĐ-UBND còn quy định một số nội dung:

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo Điều 3 của Quyết định này bao gồm phần diện tích đất nông nghiệp thuộc hành lang bảo vệ các công trình theo quy định pháp luật.

Trường hợp cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức đối với mỗi loại đất (đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng trồng) không quá hạn mức quy định tại Điều 3 của Quyết định này. Việc xác định diện tích đất nông nghiệp đã nhận chuyển quyền trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố dựa trên quy định pháp luật về kê khai của cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.

Trường hợp cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất (đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng trồng) thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân đó được xác định theo từng loại đất quy định tại Điều 3 của Quyết định này.

 Quyết định số 39/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 01/11/2024./.

39-2024-QD.signed.pdf

​ 

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất  trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinTinQuy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất  trên địa bàn tỉnh Bình Dương/CMSImageNew/2024-12/qd42_Key_21122024135418.png
11/1/2024 2:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 18 tháng 10 năm 2024, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 42/2024/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Quyết định số 42/2024/QĐ-UBND được xây dựng trên cơ sở kế thừa một số nội dung của Quyết định số 10/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương, đồng thời, Quyết định số 39/2024/QĐ-UBND còn quy định một số nội dung mới đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế địa phương.

Một số nội dung cụ thể của Quyết định số 42/2024/QĐ-UBND:

- Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

- Bồi thường thiệt hại nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

- Bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất

- Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ

- Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất mà không có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất

- Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn

- Bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên không

- Bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng

- Hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất  

- Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất

- Hỗ trợ di dời vật nuôi; hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn

- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất  

- Hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

- Bố trí tái định cư

- Cơ chế thưởng đối với người có đất ở hoặc nhà ở thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn

 Quyết định số 42/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 01/11/2024./.

42-2024-QD.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Quy định về đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất và quy định mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương Thông tinTinQuy định về đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất và quy định mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương /CMSImageNew/2024-12/qd45_Key_21122024135639.png
11/1/2024 2:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 18 tháng 10 năm 2024, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 45/2024/QĐ-UBND Quy định về đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất và quy định mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Quyết định số 45/2024/QĐ-UBND quy định một số nội dung cụ thể như:

- Đối với nhà ở, công trình phục vụ đời sống gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải tháo dỡ hoặc phá dỡ khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật có liên quan.

Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình phục vụ đời sống gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải tháo dỡ hoặc phá dỡ vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng thì tính bồi thường phần giá trị nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ (tính đến ranh giải tỏa) bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương và được cấp hỗ trợ thêm 30% giá trị nhà ở, công trình bị ảnh hưởng (từ ranh giải tỏa đến cột chịu lực gần nhất của nhà ở, công trình) đã bị tháo dở để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình xây dựng trước khi bị tháo dỡ, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại.

-Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tài sản khác là tài sản công thì sau khi tháo dỡ hoặc phá dỡ nhà, công trình, tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này nếu có vật tư, vật liệu, tài sản thu hồi còn sử dụng được thì xử lý bán.

Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện việc bán vật tư, vật liệu, tài sản thu hồi quy định tại khoản này; việc bán thực hiện như việc bán vật tư, vật liệu thu hồi từ thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Số tiền thu được từ việc bán vật tư, vật liệu, tài sản thu hồi sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến việc bán được nộp vào ngân sách nhà nước tại địa phương.

- Đối với mồ mả trong phạm vi đất thu hồi phải di dời thì được bồi thường các chi phí bao gồm: chi phí đào, bốc, di dời, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp để di dời mồ mả đến vị trí mới trong nghĩa trang theo quy hoạch của tỉnh; trường hợp tự thu xếp việc di chuyển mồ mả ngoài khu vực được bố trí thì được hỗ trợ tiền theo quy định.

- Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ quy định tại Điều 16 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP của Chính phủ:

- Không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép; đối với phần chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được cấp có thẩm quyền cho phép thì được bồi thường 100% chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; với mức bồi thường được tính bằng (=) chi phí thực tế tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp kèm theo hồ sơ, chứng từ chứng minh.

Ngoài ra, Quyết định còn quy định nguyên tắc thực hiện bồi thường: chỉ thực hiện bồi thường, hỗ trợ tài sản tồn tại trên đất bị thu hồi trước ngày có thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; đồng thời đã được kiểm kê của cơ quan chức năng. Không bồi thường, hỗ trợ tài sản do người bị thu hồi đất xây dựng sau ngày có thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

 Quyết định số 45/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 01/11/2024./.​

45-2024-QD.signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Quy định đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinTinQuy định đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương/CMSImageNew/2024-12/qd46_Key_21122024135751.png
11/1/2024 2:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 18 tháng 10 năm 2024, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 46/2024/QĐ-UBND Quy định đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Quyết định số 46/2024/QĐ-UBND quy định một số nội dung cụ thể như:

1. Đơn giá bồi thường thiệt hại đối với cây trồng

- Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại thì mức bồi thường được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 103 Luật đất đai năm 2024.

- Đối với cây lâm nghiệp

+ Đối với cây lâm nghiệp do cá nhân và tổ chức tự trồng thì mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây.

+ Đối với cây lâm nghiệp trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì mức bồi thường được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 103 Luật đất đai năm 2024.

- Nhóm cây cảnh trang trí: mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây.

2. Đơn giá bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản

- Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường.

- Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường theo quy định, giá trị bồi thường không bao gồm giá trị đầu tư ao hồ.

- Đối với vật nuôi là thủy sản có thể di chuyển được đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển gây ra.

Quyết định số 46/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 01/11/2024./.

46-2024-QD_signed.pdf

FalseNguyễn Thị Bảo Khuyên
Bình Dương ban hành Quyết định quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnhThông tinTinBình Dương ban hành Quyết định quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/31/2024 10:00 AMNoĐã ban hành

Ngày 24/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 47/2024/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh. 

Theo đó, Quyết định quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg ngày 31/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi, cụ thể: 

 - Hỗ trợ đào tạo nghề

 - Hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước

 - Hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

- Hỗ trợ vay vốn tín dụng học sinh, sinh viên; 

- Hỗ trợ vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 

​ Quyết định số 47/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/11/2024.

Screenshot (136).png

(Trích một phần nội dung của Quyết định số 47/2024/QĐ-UBND)

FalsePhòng VB-TT
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình DươngTin ngành tư phápUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/30/2024 11:00 AMNoĐã ban hành

   Ngày 18/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 40/2024/QĐ-UBND Quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

   Quyết định này quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo quy định tại Khoản 5 Điều 176 Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024.

0107b55f59d9e287bbc8.jpg 

Theo đó, quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng như sau:

1. Hạn mức giao đất để sử dụng trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không quá 03 ha đối với mỗi loại đất.

2. Hạn mức giao đất để sử dụng trồng cây lâu năm không quá 10 ha.

3. Hạn mức giao đất để sử dụng trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất không quá 30 ha đối với mỗi loại đất.

4. Trường hợp cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

5. Hạn mức quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 176 của Luật Đất đai.

Quyết định số 40/2024/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 01 tháng 11 năm 2024. /.

(Đính kèm Quyết định số 40/2024/QĐ-UBND tại đây 40-2024-QD.signed.pdf)

​ 


FalsePhòng VB-TT
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụngTin ngành tư phápUỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/30/2024 10:00 AMNoĐã ban hành

     Ngày 18/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 43/2024/QĐ-UBND Quy định các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

     Quyết định này quy định các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 ngoài các loại giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 Điều 137 của Luật Đất đai, làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

a8b146e537628c3cd573.jpg

Theo đó, quy định Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 như sau

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

1. Giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất; cấp phép sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.

2. Giấy tờ về việc chứng nhận đất, nhà của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho hộ gia đình, cá nhân.

3. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và biên bản đo đạc thực tế được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (màu trắng) do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp cho hộ gia đình, cá nhân.

5. Sơ đồ địa chính, bản đồ địa chính qua các thời kỳ có tên người sử dụng đất và danh sách người được cấp Giấy chứng nhận được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

6. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng tặng cho đất hoặc nhà ở được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện xác nhận.

Quyết định số 43/2024/QĐ-UBND có hiệu lực ngày 01 tháng 11 năm 2024./.

(Đính kèm Quyết định số 43/2024/QĐ-UBND tại đây43-2024-QD.signed.pdf)

​ 


FalsePhòng VB-TT
Bình Dương quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn, đô thị trên địa bàn tỉnhThông tinTinBình Dương quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn, đô thị trên địa bàn tỉnh/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/28/2024 4:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 18/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 36/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn, đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Theo đó, hạn mức giao đất ở trên địa bàn tỉnh được quy định cụ thể như sau:

1. Các phường trong thành phố: Hạn mức không quá 160m2.

2. Các thị trấn trong huyện: Hạn mức không quá 200m2.

3. Các xã còn lại: Hạn mức không quá 300m2.

Quyết định số 36/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2024.

Screenshot (116).png 

FalsePhòng VB-TT
Bình Dương quy định hạn mức diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnhThông tinTinBình Dương quy định hạn mức diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/28/2024 4:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 18/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 37/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Theo đó, hạn mức diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc để xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và công trình tôn giáo hợp pháp khác như sau:

1. Không quá 5.000 m2 đối với các phường.

2. Không quá 8.000 m2 đối với các xã, thị trấn.

Quyết định số 37/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2024.

Screenshot (117).png

FalsePhòng VB-TT
Bình Dương quy định hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trên địa bàn tỉnhThông tinTinBình Dương quy định hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trên địa bàn tỉnh/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/28/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

Ngày 18/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 41/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Theo đó, hạn mức công nhận đất ở được quy định cụ thể như sau:

1. Trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980

a) Tại các phường: Hạn mức không quá 160m2;

b) Tại các thị trấn: Hạn mức không quá 200m2;

c) Tại các xã: Hạn mức không quá 300m2.

2. Trường hợp sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993

a) Tại các phường: Hạn mức không quá 160m2;

b) Tại các thị trấn: Hạn mức không quá 200m2;

c) Tại các xã: Hạn mức không quá 300m2.

Quyết định số 41/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2024.

Screenshot (118).png 

FalsePhòng VB-TT
Quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bình DươngThông tinTinQuy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/28/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

Để kịp thời hỗ trợ và đảm bảo quyền lợi cho người thuộc hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ theo quy định Luật Đất đai năm 2024. Ngày 24/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 47/2024/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh với mức hỗ trợ cụ thể về đào tạo nghề; giải quyết việc làm trong nước; đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; vay vốn tín dụng học sinh, sinh viên; vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Quyết định số 47/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2024.

Screenshot (119).png

FalsePhòng VB-TT
1 - 30Next
Ảnh
Video
Audio