Thực hiện Quyết định trên, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Kế hoạch số 1120/KH-UBND ngày 15/3/2022 của UBND tỉnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Với vai trò là thành viên của Tổ công tác Đề án 06 của Tỉnh, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Tư pháp ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, đôn đốc; tham dự đầy đủ các cuộc họp của Tỉnh, tổ chức nhiều cuộc họp chuyên đề để triển khai các nhiệm vụ được giao đảm bảo lộ trình theo Kế hoạch của UBND tỉnh; đã tham gia việc xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ được giao của Quyết định số 06/QĐ-TTg tại địa phương; chủ động triển khai các nhiệm vụ được giao cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Trên cơ sở hướng dẫn, chỉ đạo của Tỉnh, của Bộ Tư pháp, sự phối hợp tích cực của các ngành có liên quan, Sở Tư pháp đã triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công. Cụ thể như:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN 06 TRONG NĂM 2022
- Công tác triển khai
Trên cơ sở nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của Đề án 06; Sở Tư pháp đã thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Bộ, Tỉnh; thường xuyên quán triệt, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch tại địa phương thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Sở Tư pháp đã ban hành nhiều văn bản để triển khai thực hiện (khoảng 10 văn bản);
Tại các Phòng Tư pháp cấp huyện: đều cử Lãnh đạo Phòng tham gia Tổ công tác thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg do Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập. Về cơ bản, các Phòng Tư pháp đều tích cực tham gia ý kiến đối với việc xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ được giao của Quyết định số 06/QĐ-TTg tại địa phương; chủ động triển khai các nhiệm vụ được giao cho Phòng Tư pháp; cán bộ tư pháp hộ tịch cấp xã thực hiện tốt vai trò, chức năng của mình tại địa phương.
II. KẾT QUẢ CÁC MẶT CÔNG TÁC THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/QĐ-TTG
1. Thực hiện rà soát văn bản QPPL do phục vụ triển khai định danh và xác thực điện tử; tích hợp thông tin các giấy tờ cá nhân của công dân trên Thẻ căn cước công dân và ứng dụng VNEID
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Tư pháp, của UBND tỉnh về việc rà soát văn bản triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg, Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính có liên quan đến định danh và xác thực điện tử và có quy định về việc cấp các giấy tờ cá nhân hoặc xác nhận thông tin cá nhân của công dân để phục vụ cho việc nghiên cứu tích hợp các thông tin liên quan trên thẻ căn cước công dân và ứng dụng VNEID.
2. Kết nối Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử (CSDLHTĐT) với CSDLQGVDC
Kể từ ngày 01/6/2017, các cơ quan đăng ký hộ tịch tại Bình Dương sử dụng phần mềm đăng ký hộ tịch của Bộ Tư pháp. Đồng thời, để đảm bảo dữ liệu trong CSDLHT được thống nhất, Sở Tư pháp thường xuyên đã chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan đăng ký hộ tịch chủ động, thường xuyên rà soát, đối chiếu dữ liệu hộ tịch trong CSDLHTĐT với Sổ đăng ký hộ tịch, xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Thông tư 01/2022/TT-BTP. Các cơ quan đăng ký hộ tịch tại địa phương đã tích cực, chủ động phối hợp với cơ quan công an để rà soát, đối chiếu dữ liệu hộ tịch theo quy định. Thực hiện nghiêm việc làm sạch dữ liệu theo Công điện 104/CĐ-TTg ngày 29/01/2022 của Chính phủ.
3. Về việc triển khai thực hiện Số hóa sổ hộ tịch
Để cơ sở dữ liệu dân cư thực sự được áp được yêu cầu nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, việc xây dựng và làm giàu cơ sở dữ liệu dân cư là nhiệm vụ quan trọng, được UBND tỉnh thường xuyên quan tâm, chú trọng. Một trong những cơ sở dữ liệu gốc để xây dựng Cơ sở dữ liệu dân cư là Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Việc đồng bộ, kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch và Cơ sở dữ liệu dân cư có vai trò quan trọng trong thực hiện Đề án 06, cụ thể:
4. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử sẽ cung cấp các thông tin hộ tịch sau của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư [1]:
+ Thông tin khi đăng ký khai sinh; Thông tin về tình trạng hôn nhân; thông tin ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
+ Thông tin về việc thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
+ Thông tin về đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ;
+ Thông tin đăng ký khai tử; tuyên bố mất tích, hủy tuyên bố mất tích, tuyên bố chết hoặc hủy tuyên bố chết.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cung cấp các thông tin sau cho Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử [2]:
+ Số định danh cá nhân ngay tại thời điểm việc đăng ký khai sinh được thực hiện trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung;
+ Thông tin như: họ tên, số định danh cá nhân, số Chứng minh nhân dân, nơi đăng ký khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, quê quán, tình trạng hôn nhân, nơi thường trú, nơi ở hiện tại, ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích; họ tên, số định danh cá nhân, số Chứng minh nhân dân, dân tộc, quốc tịch của cha, mẹ, vợ hoặc chồng, người đại diện hợp pháp của cá nhân sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, đã được thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đối chiếu, cập nhật thông tin hộ tịch.
Tiếp đó, ngày 07/11/2022, Tổ Công tác Đề án 06 của Tỉnh Bình Dương đã tổ chức học tập kinh nghiệm triển khai Đề án 06 tại Cục C06 và tỉnh Thái Nguyên (là địa phương được chọn làm nơi thí điểm triển khai thành công nhập dữ liệu hộ tịch trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, số hóa hồ sơ hộ tịch trên cả nước). Tổ công tác Đề án 06 nhận thấy việc hồ sơ hộ tịch được số hoá sẽ tạo ra bộ dữ liệu dùng chung giúp theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tư pháp, đồng thời góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế hoạch hóa gia đình. Trên cơ sở nền tảng hệ thống Cơ sở dữ liệu dân cư do Bộ công an xây dựng đã có sẵn các thông tin cần thiết của người dân, chỉ cần đối chiếu bổ sung thêm thông tin về hộ tịch của người dân sẽ tiết kiệm được chi phí triển khai thực hiện và sẽ"Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan có liên quan khai thác dữ liệu hộ tịch: khai sinh, khai tử, kết hôn, nhận con nuôi".
Nhận thấy những lợi ích trên, Tổ Công tác Đề án 06 tỉnh đã tổ chức Hội nghị triển khai các giải pháp cụ thể thực hiện Đề án 06 theo từng ngành, từng lĩnh vực trên địa bàn tỉnh, đồng thời đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với đơn vị có liên quan phải khẩn trương xây dựng Kế hoạch, triển khai thực hiện và phải hoàn thành trước ngày 31/12/2022 để đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ theo yêu cầu của Đề án 06 đã đề ra.
Kết quả: Từ ngày 23/11 đến ngày 24/12/2022, toàn tỉnh (UBND cấp xã) đã tiến hành nhập là: 931.100 dữ liệu lên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (số liệu bao gồm cả điều chỉnh, cải chính một số thông tin chưa thống nhất giữa CSDLQD về DC và Sổ hộ tịch). Trong đó,
- Đăng ký khai sinh: 593.158;
- Đăng ký khai tử: 110711;
- Đăng ký kết hôn: 226.567;
- Đăng ký nuôi con nuôi: 664.
Kế hoạch nhập dữ liệu hộ tịch trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã thành công tốt đẹp (đã hoàn thành trước Kế hoạch 07 ngày), là thành quả của sự quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, hiệu quả, kết quả đó có sự đóng góp chung của các cấp, các ngành, các địa phương, nhất là người đứng đầu tỉnh; Là sự quan tâm chỉ đạo sâu sát, quyết liệt của cấp ủy, chính quyền địa phương, sự triển khai quyết liệt của Tổ công tác; Sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương các cấp, đặc biệt vai trò chủ lực của lực lượng Công an trong thực hiện các nhiệm vụ; sự huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các ban ngành, đoàn thể địa phương trong thực hiện công tác nhập dữ liệu hộ tịch, huy động lực lượng tại chỗ; sự giúp đỡ, hỗ trợ của Cục C06 trong việc hướng dẫn về quy trình thực hiện, phương án kết nối, thao tác trên phần mềm, tổ chức đào tạo, trang cấp trang thiết bị.
III. KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC
Theo quy định tại Nghị định số 87/2020/NĐ-CP của Chính phủ thì: "Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm triển khai việc số hoá, quản lý, khai thác dữ liệu hộ tịch từ sổ giấy; chuyển đổi và chuẩn hóa dữ liệu từ các phần mềm đăng ký hộ tịch điện tử của địa phương đã triển khai thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và cập nhật Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp, bảo đảm hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2025". Để đảm bảo việc triển khai thực hiện Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 1288/KH-UBND ngày 05/5/2021 về việc triển khai thực hiện số hóa sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Theo các văn bản trên, nhiệm vụ số hóa Sổ hộ tịch theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp bao gồm các giai đoạn, cụ thể:
Giai đoạn 1: Thu thập và phân loại các Sổ hộ tịch cần Số hóa (các loại sổ Hộ tịch từ trước năm 1976 đến trước ngày 01/06/2017 tại 03 cấp: tỉnh, huyện và xã – thời điểm Bình Dương thực hiện phần mềm dùng chung của Bộ Tư pháp).
Giai đoạn 2: Scan / chụp sổ hộ tịch và tạo lập các file dữ liệu Excel và tạo lập các file dữ liệu Excel từ các Sổ hộ tịch gốc được số hóa.
Giai đoạn 3: Kiểm tra, phê duyệt và chính thức đưa dữ liệu vào Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch để xây dựng, tạo lập dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
Qua rà soát, đối chiếu với các nhiệm vụ số hóa theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và việc nhập dữ liệu hộ tịch trên nền tảng CSDLQG về dân cư theo Kế hoạch số 143/KH-TCTĐA06 thì, Sở Tư pháp, UBND cấp huyện và UBND cấp xã phối hợp với các cơ quan có liên quan cần đẩy nhanh thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc tiếp nhận dữ liệu do Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội bàn giao với 931.100 dữ liệu lên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Phối hợp với Công an tỉnh xử lý các trường hợp dữ liệu chưa thống nhất giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Sổ hộ tịch;
- Tiếp tục hoàn thiện số hóa theo quy định tại Nghị định số 87/2020/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tư pháp; chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 4040/UBND-VX ngày 13/3/2023 của UBND tỉnh Bình Duơng về việc điều chỉnh chủ trương hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin "Số hóa Sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bình Dương", cụ thể:
+ Đối với các dữ liệu đã nhập trên nền tảng CSDLQG về DC: Scan, đính kèm trang sổ hộ tịch đối với các trường hợp đã nhập trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tại cấp xã.
+ Đối với các dữ liệu chưa được nhập trên nền tảng CSDLQG về DC: gồm các loại Sổ hộ tịch khác tại UBND cấp xã; cấp huyện và các loại Sổ hộ tịch được lưu trữ tại Sở Tư pháp: Còn khoảng 2.102 sổ hộ tịch với 184.493 trường hợp.
+ Kiểm tra, phê duyệt và chính thức đưa toàn bộ dữ liệu đã nhập; scan/chụp…
- Sổ liệu hộ tịch nhiều, nên việc nhập dữ liệu phần mềm có lúc, có nơi còn chậm; Một số Sổ hộ tịch đã lâu, chữ viết bị mờ không rõ trường thông tin… nên khó khăn trong công tác nhập liệu.
- Việc xử lý các trường hợp dữ liệu chưa thống nhất giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Sổ hộ tịch đối với một số trường hợp còn gặp khó khăn do người dân chuyển nơi cư trú; không nhớ chính xác nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây. Vì vậy, việc xác minh thông tin về cá nhân sẽ mất thời gian.
IV. HIỆU QUẢ CỦA VIỆC KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU SỐ HÓA HỘ TỊCH KHI THỰC HIỆN SỐ HÓA SỔ HỘ TỊCH
Sau khi thực hiện số hóa hộ tịch theo quy định tại Nghị định 87/2020/NĐ-CP thì các dữ liệu hộ tịch được đưa vào Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch để xây dựng, tạo lập dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc, việc khai thác, sử dụng dữ liệu số hóa hộ tịch sẽ giúp đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm giấy tờ phải nộp, giảm thời gian giải quyết hồ sơ, giảm đi lại cho người dân. Giúp cơ quan đăng ký hộ tịch thuận lợi trong đăng ký hộ tịch theo thẩm quyền; việc thống kê số liệu đăng ký hộ tịch và thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước khác trong lĩnh vực hộ tịch theo quy định pháp luật như:
- Việc cấp bản sao trích lục hộ tịch được cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện theo yêu cầu của cá nhân, không phụ thuộc vào nơi đã đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú của người có yêu cầu.
- Sau khi các phần mềm Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được đưa vào vận hành, sử dụng thống nhất trên toàn quốc:
+ Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm kết nối với các Cơ sở dữ liệu này để xác định tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính, không được yêu cầu nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
+ Cá nhân có thể sử dụng bản điện tử giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn… để thực hiện các thủ tục hành chính thay cho bản giấy.
[1] Nghị định số 87/2020/NĐ-CP
[2] Nghị định số 87/2020/NĐ-CP