Hộ tịch
Thứ 3, Ngày 21/06/2016, 15:15
Công văn 685/STP-HCTP v/v hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch
Cỡ chữ: Font size: Giảm (A-) Mặc định (A) Tăng (A+)
21/06/2016 | Phòng HCTP&QLXLVPHC

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG

SỞ TƯ PHÁP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 685/STP-HCTP

V/v hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch

Bình Dương, ngày 21  tháng 6 năm 2016

Kính gửi: Phòng​ Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố


          Ngày 15/11/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (Nghị định số 123/2015/NĐ-CP) và ngày 16/11/2015, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP (Thông tư số 15/2015/TT-BTP). Để bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quy định pháp luật về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Sở Tư pháp đề nghị Phòng Tư pháp cấp huyện hướng dẫn cán bộ tư pháp tư pháp hộ tịch các xã, phường, thị trấn thực hiện một số nội dung sau:

​​

          1. Về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (XNTTHN)

          - Khoản 1 Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Do vậy, đối với trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú trước đây mà thời gian đó, người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có nơi thường trú, nhưng có nơi đăng ký tạm trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.


          - Theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 15/2015/TT-BTP thì phạm vi cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bao gồm cả việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian đăng ký thường trú trước đây. Do đó, trong trường hợp nếu đương sự đã từng đăng ký thường trú tại địa phương nhưng hiện tại đã chuyển hộ khẩu đến địa phương khác mà có yêu cầu cấp Giấy XNTTHN trong thời gian đương sự thường trú tại địa phương thì UBND cấp xã nơi đương sự đã từng đăng ký thường trú thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.


          Ví dụ: Năm 2008, anh A có hộ khẩu thường trú tại phường Hiệp Thành, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Đến tháng 1 năm 2015, anh A chuyển hộ khẩu đến huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Nay anh A muốn UBND phường Hiệp Thành, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương thực hiện việc cấp Giấy XNTTHN. Trong trường hợp này, UBND phường Hiệp Thành – nơi thường trú trước đây của anh A có thẩm quyền thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho anh A (giai đoạn từ năm 2008 đến tháng 1 năm 2015).


          - Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân chưa có nơi cư trú của cá nhân theo Luật Cư trú (đang cư trú trong doanh trại), nay có yêu cầu cấp Giấy XNTTHN thì thẩm quyền cấp Giấy XNTTHN là UBND cấp xã nơi đơn vị họ đóng quân. Giấy tờ chứng minh là giấy giới thiệu hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đơn vị mình).


          Về trình tự thủ tục thực hiện theo đúng quy định tại Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Thông tư số 15/2015/TT-BTP.


          2. Về mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Giấy XNTTHN

          Theo quy định tại Khoản 5 Điều 25 Thông tư số 15/2015/TT-BTP hướng dẫn cách ghi trong Giấy XNTTHN trong đó có hướng dẫn ghi nội dung thông tin giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, trong Tờ khai thì không yêu cầu khai thông tin này. Do đó, để đảm bảo thực hiện đúng và thống nhất quy định về cấp Giấy XNTTHN, khi có yêu cầu cấp Giấy XNTTHN thì UBND cấp xã đề nghị công dân cung cấp thêm thông tin về giấy tờ tùy thân (về loại và số giấy tờ tùy thân trong Tờ khai) của người dự định kết hôn để ghi thông tin trong Giấy XNTTHN nhưng không được yêu cầu công dân phải nộp thêm giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn để lưu hồ sơ.


          3. Về trình tự, thủ tục cấp Giấy XNTTHN đối với người đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau

          Thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 4 Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư số 15/2015/TT-BTP. Cụ thể như sau:


          Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.


          Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.


          Trường hợp nếu quá thời hạn mà không nhận được văn bản trả lời kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung cần xác minh. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan của mình; cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan biết về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.


          Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định của Điều 5 Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.


          4. Cấp Giấy XNTTHN mà đương sự cư trú nhiều địa phương thì Giấy XNTTHN của các nơi trước đây được lưu ở đâu (nơi cấp cuối cùng hay giao cho đương sự).


          Theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, trường hợp người yêu cầu XNTTHN đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Theo đó, người yêu cầu phải liên hệ với UBND cấp xã nơi thường trú trước đây xin Giấy XNTTHN (để chứng minh về tình trạng hôn nhân) trong khoảng thời gian cư trú tại địa phương đó. Trên cơ sở Giấy XNTTHN do UBND cấp xã nơi thường trú trước đây cấp, nếu thấy người yêu cầu có đủ điều kiện thì UBND cấp xã nơi thường trú hiện tại lưu lại Giấy XNTTHN này và cấp cho người có yêu cầu XNTTHN từ khi đủ tuổi kết hôn cho đến thời điểm hiện tại. Trường hợp người đã qua nhiều nơi cư trú có yêu cầu đăng ký kết hôn nơi thường trú hiện tại thì UBND cấp xã nơi đăng ký vẫn lưu Giấy XNTTHN do UBND cấp xã nơi thường trú trước đây cấp hoặc giấy tờ khác chứng minh tình trạng hôn nhân như Giấy Chứng tử trong trường hợp vợ/chồng chết; Bản án/Quyết định ly hôn.


          5. Việc cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

          Tại Khoản 6 Điều 22 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định: Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó". Để quy định này được hiểu thống nhất, Sở Tư pháp hướng dẫn như sau:


          - Trường hợp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp để sử dụng vào mục đích như: vay vốn, thế chấp, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhưng sau đó muốn cấp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích tương tự thì thực hiện theo trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới theo đúng trình tự, thủ tục quy định, nếu để kết hôn thì phải bảo đảm có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật hôn nhân và gia đình.


          - Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người khác (không phải với người đã ghi trong Giấy xác nhận tình trạng hôn được cấp trước đây) mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đây, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào thông tin trong Tờ khai và Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đây trao đổi với cơ quan có liên quan để kiểm tra, xác minh về việc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đây đã được sử dụng hay chưa (nếu mục đích để kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã). Nếu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước đây được cấp để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì Phòng Tư pháp sẽ tập hợp đầy đủ hồ sơ gửi Sở Tư pháp để Sở Tư pháp báo cáo Cục Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực. Sau khi có văn bản trả lời của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, thì Sở Tư pháp sẽ trả lời để Ủy ban nhân dân cấp xã cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định.


          * Liên quan đến vấn đề này, Phòng Tư pháp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã hết sức lưu ý và phải ghi rõ mục đích cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo đúng hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 25 của Thông tư số 15/2015/TT-BTP. Nếu yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn ở nước ngoài thì phải ghi rõ họ tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn và cơ quan làm thủ tục kết hôn ở nước ngoài.

          

          Ví dụ: - Giấy này được cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn với anh KIM JONG DOEK, sinh năm 1970, quốc tịch Hàn Quốc, Hộ chiếu số HQ12345, tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc, tại Hàn Quốc.


          6. Cấp Giấy XNTTHN đối với trường hợp người đang có vợ/chồng mà có yêu cầu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho giai đoạn trước khi kết hôn

          Theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 15/2015/TT-BTP thì phạm vi cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bao gồm cả việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian đăng ký thường trú trước đây, xác nhận tình trạng hôn nhân cho người chưa kết hôn và người đang có vợ, có chồng. Do vậy, đối với trường hợp người đang có vợ/chồng mà có yêu cầu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho giai đoạn trước khi kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người đó trước khi kết hôn vẫn tiếp nhận yêu cầu và cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cần ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tình trạng hôn nhân trong giai đoạn đó và tình trạng hôn nhân hiện tại của người có yêu cầu (Ví dụ: Trong thời gian cư trú tại phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương từ ngày 20 tháng 01 năm 1989, đến ngày 25 tháng 4 năm 2015: chưa đăng ký kết hôn với ai. Hiện tại đang có vợ là bà…).


          7. Việc ghi nội dung trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với người chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 nhưng người kia đã chết


          Việc ghi nội dung trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 15/2015/TT-BTP và hướng dẫn sử dụng Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP.

Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã chung sống với người khác như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, mà người kia đã chết thì nội dung xác nhận tình trạng hôn nhân ghi rõ: đã chung sống như vợ chồng với ông/bà….từ ngày….(trước ngày 03/01/1987) đến ngày…thì ông/bà…chết…(trích lục khai tử số…), hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.


          Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Tư pháp (Phòng Hành chính tư pháp), số điện thoại: 06503.822705 hoặc qua địa chỉ email: phonghanhchinhtuphapbd@gmail.com để được hướng dẫn, giải đáp kịp thời./.

 

  Nơi nhận:

  • Như trên;
  • Ban Giám đốc;
  • Các tổ chức hành nghề công chứng;
  • Lưu: VT, HCTP, "pdf".

     

KT. GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

 

 

 


Nguyễn Quốc Trí


Tải văn bản(PDF): Tải về CV 685 STP-HCTP.PDF
Lượt người xem:  Views:   13521
Chia sẻ:
Share:
Tin khác
 
 
Manage PermissionsManage Permissions
|
Version HistoryVersion History

Tiêu đề

Hình ảnh

Hình ảnh mô tả

Tóm tắt

Nội dung

Link thay thế nội dung

Ngày xuất bản

Tin nổi bật

Phân loại

Loại bài viết

Số Trang

Số Ảnh

Số tiền

Tin liên quan

Audio

Từ khóa

Trạng thái

Lịch sử

Số lượt người đọc

Tin mới nhất

Tác giả

Approval Status

Attachments

Content Type: Tin Tức Mở Rộng
Version:
Created at by
Last modified at by
Ảnh
Video
Audio