Hộ tịch
 
Ngày 16/12/2016 Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 73/2016/NQ-HĐND9 về chế độ thu, nộp lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01/01/2017​LPHT.PDF
 
 
  
Phân loại
  
  
  
  
Tóm tắt
  
  
  
  
Nội dung
  
  
Hội nghị tập huấn nghiệp vụ hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôiTin ngành tư phápBài viếtHội nghị tập huấn nghiệp vụ hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
01/11/2024 8:00 CHNoĐã ban hành

Sáng 31/10/2024 tại Trường Chính trị tỉnh Bình Dương, Sở Tư pháp tỉnh đã tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi.

Tham dự Hội nghị có bà Nguyễn Thị Phương Ngọc, Phó Giám đốc Sở Tư pháp - Chủ trì Hội nghị, đại diện phòng HCTP&QLXLVPHC - Sở Tư pháp và khoảng 130 đại biểu là đại diện Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - hộ tịch của UBND cấp xã tham dự.

z5997850876859_2bd125db5f2d4d24949d7c1f30c3483b.jpg

(Toàn cảnh Hội nghị)

Phát biểu tại Hội nghị, bà Nguyễn Thị Phương Ngọc, Phó Giám đốc Sở Tư pháp nhấn mạnh: "Trong bối cảnh hiện nay, việc cải cách hành chính, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi là một trong những nhiệm vụ quan trọng và cấp bách, số hóa hộ tịch và triển khai tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính liên thông đang giảm bớt thời gian, chi phí, đồng thời nâng cao hiệu quả phục vụ người dân. Hiện nay, ngành tư pháp Bình Dương đã và đang tích cực triển khai việc giải quyết liên thông điện tử 02 nhóm TTHC".

z5997850886577_75946c7e1c163c53e68ccafdf2d4b6c9.jpg

(Bà Nguyễn Thị Phương Ngọc, Phó Giám đốc Sở Tư pháp phát biểu tại Hội nghị)​

Tại Hội nghị, báo cáo viên đến từ Sở Tư pháp đã phổ biến một số điểm nổi bật của Nghị định số 63/2024/NĐ- CP ngày 10/6/2024 của Chính phủ quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm TTHC: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất; Quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ liên thông điện tử 02 nhóm TTHC; Một số điểm lưu ý khi đăng ký/hủy tài khoản người dùng phần mềm hộ tịch; Một số nội dung liên quan đến đăng ký khai sinh, xác định quốc tịch khi đăng ký khai sinh; nuôi con nuôi; các bước xử lý hồ sơ sau khi số hóa sổ hộ tịch…

z5997850881814_ec63d1fcdead75d90d26fd0d5ee21277.jpg

(Báo cáo viên tập huấn)


z5997850893200_7a80a3bbe122faf477415586f508934d.jpg

(Đại biểu tham dự trao đổi, thảo luận)

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Nghị định số 63/2024/NĐ-CP ngày 10/6/2024 của Chính phủ quy định việc thực hiện liên thông điện tử 2 nhóm thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký khai sinh, đăng ký khai tửVăn bản hướng dẫn nghiệp vụBài viếtNghị định số 63/2024/NĐ-CP ngày 10/6/2024 của Chính phủ quy định việc thực hiện liên thông điện tử 2 nhóm thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
01/07/2024 2:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 10/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 63/2024/NĐ-CP quy định việc thực hiện liên thông điện tử 2 nhóm thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho trẻ em dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất.

Theo đó, Nghị định số 63/2024/NĐ-CP ngày 10/6/2024 của Chính phủ quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất, cụ thể: quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; nguyên tắc thực hiện quy trình liên thông điện tử; hồ sơ, quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thực hiện liên thông điện tử thủ tục hành chính (trong đó gồm nhóm thủ tục: đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và nhóm thủ tục: đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất) và trách nhiệm của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện 02 nhóm thủ tục hành chính liên thông điện tử.

Nghị định số 63/2024/NĐ-CP ngày 10/6/2024 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 10/6/2024. Kể từ ngày 01/7/2024, hồ sơ 2 nhóm thủ tục hành chính liên thông điện tử được tiếp nhận, giải quyết theo quy định tại Nghị định 63/2024/NĐ-CP ngày 10/6/2024 của Chính phủ./.

Nghi dinh 63 ve TTHC lien thong.pdf

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Triển khai thực hiện các quy định của Nghị định số 63/2024/NĐ-CP và Thông tư 04/2024/TT-BTP Văn bản điều hànhBài viếtTriển khai thực hiện các quy định của Nghị định số 63/2024/NĐ-CP và Thông tư 04/2024/TT-BTP /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
01/07/2024 11:00 SANoĐã ban hành

​Ngày 10/06/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 63/2024/NĐ-CP quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính: đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (sau đây gọi là Nghị định số 63/2024/NĐ-CP).

Ngày 06/6/2024, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 04/2024/TT- BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu số quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch và Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/6/2024 (sau đây gọi là Thông tư số 04/2024/TT-BTP).

Để triển khai thực hiện thống nhất trên toàn tỉnh quy định của các văn bản nêu trên, Sở Tư pháp đã có Công văn đề nghị UBND các huyện, thành phố quan tâm chỉ đạo triển khai một số nội dung sau:

- Chỉ đạo Phòng Tư pháp phối hợp với ban ngành liên quan tại địa phương tổ chức quán triệt nội dung của Nghị định số 63/2024/NĐ-CP, Thông tư số 04/2024/TT-BTP đến cơ quan đăng ký hộ tịch cấp xã, công chức làm công tác hộ tịch và công chức các ngành có liên quan.

- Chỉ đạo Phòng Tư pháp, cơ quan đăng ký hộ tịch cấp xã trên địa bàn:

+ Triển khai thực hiện việc liên thông 02 nhóm thủ tục hành chính: đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2024/NĐ-CP.

+ Niêm yết, công khai thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch để tạo thuận lợi cho người dân và cơ quan giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch trong việc tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch.

+ Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận hồ sơ thực hiện khai thác thông tin của người yêu cầu đăng ký hộ tịch thông qua kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định pháp luật, nếu người yêu cầu đã cung cấp họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân/căn cước công dân/thẻ căn cước/chứng minh nhân dân. Trường hợp các thông tin cần khai thác không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị người yêu cầu kê khai đầy đủ

- Kể từ ngày 06/06/2024, cơ quan đăng ký hộ tịch cấp huyện, cấp xã hướng dẫn người dân có yêu cầu đăng ký hộ tịch sử dụng mẫu Tờ khai đăng ký hộ tịch ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BTP.

Trường hợp hồ sơ đăng ký hộ tịch được tiếp nhận trước ngày 06/6/2024 mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư số 04/2020/TT-BTP.

CV_1469_HCTP.signed (4).pdf

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đìnhVăn bản hướng dẫn nghiệp vụTinHướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
30/05/2024 11:00 SANoĐã ban hành

Thuận tình ly hôn quy định tại Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình
"Vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn" quy định tại Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình là trường hợp vợ chồng cùng ký vào đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn hoặc một bên có đơn khởi kiện ly hôn, còn bên kia đồng ý ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
Thỏa thuận của vợ chồng về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con phải không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Thỏa thuận của vợ chồng về việc chia tài sản bao gồm cả trường hợp vợ chồng không yêu cầu tòa án giải quyết việc chia tài sản.
"Việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con" quy định tại Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình là việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ly hôn theo yêu cầu của một bên quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình
"Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình" là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
"Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng" là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền lợi ích hợp pháp của người kia.
"Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được" là thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a- Không có tình nghĩa vợ chồng;
b- Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình;
c- Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau;
d- Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển
Giải quyết việc nuôi con khi ly hôn quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình
Khi xem xét "quyền lợi về mọi mặt của con" quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình phải đánh giá khách quan, toàn diện các tiêu chí sau đây:
a- Điều kiện, khả năng của cha, mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bao gồm cả khả năng bảo vệ con khỏi bị xâm hại, bóc lột;
b- Quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, được duy trì mối quan hệ với người cha, mẹ không trực tiếp nuôi;
c- Sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ;
d- Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con;
đ- Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con;
e- Nguyện vọng của con được ở cùng với anh, chị, em (nếu có) để bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của con;
g- Nguyện vọng của con được sống chung với cha hoặc mẹ.
Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ 07 tuổi trở lên quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình và khoản 3 Điều 208 của Bộ luật Tố tụng dân sự phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a- Bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, độ tuổi, mức độ trưởng thành để con có thể bày tỏ đúng và đầy đủ ý kiến của mình;
b- Không lấy ý kiến trước mặt cha, mẹ để tránh gây áp lực tâm lý cho con;
c- Không ép buộc, không gây áp lực, căng thẳng cho con.
"Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con" quy định tại khoản 3 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình là trường hợp người mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a- Mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bị bệnh nặng khác mà không thể tự chăm sóc bản thân hoặc không thể trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
b- Có thu nhập mỗi tháng thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người mẹ đang cư trú và không có tài sản nào khác để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
c- Người mẹ không có điều kiện về thời gian tối thiểu để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Trường hợp điều kiện trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người cha không tốt hơn điều kiện của người mẹ hướng dẫn tại khoản 3 Điều này thì Tòa án quyết định giao con cho mẹ trực tiếp nuôi. 
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024.

https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/van-ban-chinh-sach-moi.aspx?ItemID=4545​

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Công văn số 918/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 25/4/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc  giải đáp một số nội dung liên quan đến dịch vụ công liên thông theo Đề án 06Văn bản hướng dẫn nghiệp vụBài viếtCông văn số 918/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 25/4/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc  giải đáp một số nội dung liên quan đến dịch vụ công liên thông theo Đề án 06/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
26/04/2024 11:00 CHNoĐã ban hành

Thực hiện Văn bản số 2084/VPCP-KSTT ngày 30 tháng 3 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 432/KH-UBND ngày 16/8/2023 của UBND tỉnh về triển khai dịch vụ công liên thông "Đăng ký khai sinh - Đăng ký thường trú - Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi" và "Đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng, hỗ trợ chi phí mai táng" trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Căn cứ chức năng được giao, Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp, Cơ quan đăng ký hộ tịch cấp huyện đã quan tâm, chỉ đạo quyết liệt trong thực hiện các nhiệm vụ được giao đảm bảo chất lượng và tiến độ yêu cầu.

Qua nắm bắt tại một số địa phương, trong quá trình thực hiện, còn phát sinh một số vướng mắc. Vì vậy, sau khi nghiên cứu các quy định pháp luật, hướng dẫn của Tổ công tác Đề án 06 của Trung ương và của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp gửi Bảng tổng hợp giải đáp một số khó khăn, vướng mắc trong thực hiện Nhóm liên thông thủ tục hành chính theo Đề án 06 đến Phòng Tư pháp cấp huyện để tham mưu triển khai thực hiện trên trên địa bàn.

CV_918_HCTP.signed.pdf

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Công văn số 931/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 26/4/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ số hóa dữ liệu hộ tịchVăn bản hướng dẫn nghiệp vụBài viếtCông văn số 931/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 26/4/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ số hóa dữ liệu hộ tịch/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
26/04/2024 11:00 CHNoĐã ban hành

Thực hiện Kế hoạch số 143/KH-TCTĐA 06 của tỉnh, UBND cấp huyện đã kịp thời chỉ đạo UBND cấp thực hiện việc nhập dữ liệu hộ tịch đối với thông tin hộ tịch đang được lưu trữ tại UBND cấp xã trên nền CSDLQGvDC và đã thực hiện xong trước ngày 31/12/2022. Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến thì ngoài dữ liệu (đã được nhập trên nền CSDLQGvDC), để hoàn thành nhiệm vụ số hóa, cơ quan đăng ký hộ tịch cần thực hiện đính kèm trang Sổ tương ứng, phê duyệt, chuyển dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

Việc tiến hành cập nhật (import) các file Excel và file.zip tương ứng của từng Sổ hộ tịch vào Hệ thống thông qua Công cụ hỗ trợ cập nhật dữ liệu hộ tịch lịch sử hiện đang được Sở Tư pháp và đơn vị thi công triển khai thực hiện.

 Sau khi đơn vị thi công bàn giao các file Excel dữ liệu hộ tịch và các file.zip chứa các file PDF ứng với các Sổ hộ tịch gốc đã được số hóa cho địa phương, thì người làm công tác hộ tịch tại các Phòng Tư pháp cấp huyện; UBND cấp xã (đơn vị quản lý sổ hộ tịch được số hóa) thực hiện việc Kiểm tra, phê duyệt và chính thức đưa dữ liệu vào Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch để xây dựng, tạo lập dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.

Do đó, để hoàn thành nhiệm vụ số hóa sổ hộ tịch theo Nghị định 87/2020/NĐ-CP (hoàn thành trước ngày 01/01/2025), đề nghị UBND cấp huyện tiếp tục quan tâm, chỉ đạo, bố trí nguồn lực để người làm công tác hộ tịch tại các Phòng Tư pháp cấp huyện; công chức tư pháp hộ tịch tại các UBND cấp xã tiến hành kiểm tra, đối chiếu dữ liệu đã được đơn vị thực hiện số hóa bàn giao với nội dung đã đăng ký trong Sổ gốc hoặc file PDF tương ứng được đính kèm; Phê duyệt các dữ liệu đã được chuẩn hóa để chuyển đổi sang Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch đối với các thông tin hộ tịch do địa phương quản lý hoàn thiện việc số hóa đúng thời hạn.

Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh đến Sở Tư pháp để được hỗ trợ, xử lý theo quy định.

CV_931_HCTP.signed.pdf

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Công văn số 735/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 08/4/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân DominicaVăn bản hướng dẫn nghiệp vụBài viếtCông văn số 735/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 08/4/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân Dominica/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/04/2024 11:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 08/4/2024, Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 735/STP-HCTP&QLXLVPHC hướng dẫn Phòng Tư pháp thành phố Thủ Dầu Một về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân Dominica. Theo đó, Giấy chứng nhận quốc tịch số 7400/2023 do Dominica cấp ngày 14/12/2023 không phải là giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch "Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nướ​c ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó". Đồng thời, Giấy chứng nhận quốc tịch trên không thuộc mẫu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân theo thông báo của Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng th​ực cung cấp cho Sở Tư pháp.

CV_735_HCTP.signed.pdf

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Công văn số 736/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 08/4/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịchVăn bản hướng dẫn nghiệp vụBài viếtCông văn số 736/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 08/4/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/04/2024 10:00 CHNoĐã ban hành

​Ngày 08/4/2024, Sở Tư pháp ban hành Công văn số 736/STP-HCTP&QLXLVPHC để phúc đáp Công văn số 52/TP-HT ngày 07/3/2024 của Phòng Tư pháp thành phố Dĩ An về việc xin ý kiến hướng dẫn nghiệp vụ về đăng ký hộ tịch. Theo đó, Sở Tư pháp đã có ý kiến về việc thay đổi họ, tên của công dân đa​ng cư trú trên địa bàn thành phố Dĩ An.

CV_736_HCTP.signed.pdf

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Công văn số 581/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 19/3/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc  hướng dẫn thực hiện việc thu lệ phí hộ tịch theo Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐND ngày 31/01/2024 của HĐND tỉnhVăn bản hướng dẫn nghiệp vụBài viếtCông văn số 581/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 19/3/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc  hướng dẫn thực hiện việc thu lệ phí hộ tịch theo Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐND ngày 31/01/2024 của HĐND tỉnh/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
22/03/2024 10:00 CHNoĐã ban hành

​Ngày 19/3/2024, Sở Tư pháp ban hành Công văn số 581/STP-HCTP&QLXLVPHC để phúc đáp Công văn số 45/TP-HT ngày 26/02/2024 của Phòng Tư pháp thành phố Dĩ An về việc xin ý kiến hướng dẫn thực hiện việc thu lệ phí hộ tịch theo Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐND ngày 31/01/2024 của HĐND tỉnh. Theo đó, Sở Tư pháp có ý kiến như sau:

- Đối với 02 TTHC: cấp bản sao trích lục hộ tịch và xác nhận thông tin hộ tịch là nhóm TTHC thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính. Vì vậy, đề nghị địa phương tiếp tục thực hiện mức phí khai thác, sử dụng thông tin trong CSDL hộ tịch theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính.

- Đối với 09 TTHC đăng ký hộ tịch thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện theo mục II phụ lục kèm theo Nghị quyết số 73/2016/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương mức lệ phí được thực hiện như sau:

+ Trường hợp cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu chính thì mức lệ phí được thực hiện theo Nghị quyết số 73/2016/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương.

+ Trường hợp cá nhân đăng ký nộp hồ sơ dịch vụ công trực tuyến (toàn trình, một phần) thì áp dụng mức lệ phí theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐND ngày 31/01/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương về phí, lệ phí đối với hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

CV_581_HCTP.signed.pdf

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Công văn số 519/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 13/3/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịchVăn bản hướng dẫn nghiệp vụBài viếtCông văn số 519/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 13/3/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
15/03/2024 10:00 CHNoĐã ban hành

​Ngày 13/3/2024, Sở Tư pháp ban hành Công văn số 519/STP-HCTP&QLXLVPHC để phúc đáp Công văn số 09/TP-HCTP ngày 28/02/2024 của Phòng Tư pháp huyện Phú Giáo về việc xin ý kiến giải quyết đối với một số vướng mắc trong lĩnh vực đăng ký ​và quản lý hộ tịch. Theo đó, Sở Tư pháp có ý kiến đối với việc thay đổi tên, cải chính thông tin hộ tịch.

CV_519_HCTP.signed.pdf

Clip hướng dẫn về Lý lịch tư pháp và xóa án tích của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc giaVăn bản hướng dẫn nghiệp vụTinClip hướng dẫn về Lý lịch tư pháp và xóa án tích của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
06/03/2024 5:00 CHNoĐã ban hành

 


 



 

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Công văn số 339/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 21/02/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của Trung QuốcVăn bản hướng dẫn nghiệp vụBài viếtCông văn số 339/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 21/02/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của Trung Quốc/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
22/02/2024 9:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 21/02/2024, Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 339/STP-HCTP&QLXLVPHC về việc hướng dẫn giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân Trung Quốc để phúc đáp Công văn số 43/TP-HT ngày 14/01/2024 của Phòng Tư pháp thành phố Thuận An. Theo đó, Sở Tư pháp có ý kiến như sau:

Giấy tuyên thệ độc thân có nội dung "kể từ ngày tuyên thệ, chưa từng đăng ký kết hôn với ai", tuyên thệ ngày 21/12/2023 được Tổng Lãnh sự nước CHND Trung Hoa tại Thành phố Hồ Chí Minh xác nhận chữ ký, đã được hợp pháp hóa lãnh sự dịch sang tiếng Việt và chứng thực theo quy định. Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì Giấy tuyên thệ của công dân Trung Quốc không phải là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp, đồng thời loại giấy tờ này cũng không thuộc danh mục giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của một số nước do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp hướng dẫn tại Công văn số 840/HTQTCT-HT ngày 15/8/2019. Do đó, Sở Tư pháp đề nghị Phòng Tư pháp thành phố Thuận An hướng dẫn người dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; đồng thời thực hiện việc kiểm tra xác minh hồ sơ theo quy định​.

CV_339_HCTP.signed.pdf


FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Công văn số 2080/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 23/10/2023 về phối hợp cấp giấy tờ quốc tịch cho các trường hợp người không quốc tịch, người chưa xác định được quốc tịch, người không có giấy tờ chứng minh nhân thânVăn bản hướng dẫn nghiệp vụBài viếtCông văn số 2080/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 23/10/2023 về phối hợp cấp giấy tờ quốc tịch cho các trường hợp người không quốc tịch, người chưa xác định được quốc tịch, người không có giấy tờ chứng minh nhân thân/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
31/10/2023 9:00 CHNoĐã ban hành

​Để triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 20/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thỏa thuận toàn cầu về di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của liên hợp quốc; Quyết định số 514/QĐ-BTP ngày 01/4/2021 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc của Bộ Tư pháp trong giai đoạn 2020 - 2030 và để có cơ sở giải quyết cấp giấy tờ nhân thân cho người không quốc tịch, người chưa xác định được quốc tịch, người không có giấy tờ chứng minh nhân thân đang cư trú tại Bình Dương, Sở Tư pháp ban hành Công văn số 2080/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 23/10/2023 đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tư pháp, UBND cấp xã phối hợp cơ quan công an cùng cấp thực hiện một số nội dung.

CV_2080_HCT​P.signed.pdf

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Công văn số 1981/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 09/10/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài Văn bản hướng dẫn nghiệp vụTinCông văn số 1981/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 09/10/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
11/10/2023 11:00 SANoĐã ban hành

Sở Tư pháp nhận được Công văn số 510/TP ngày 07/09/2023 của Phòng Tư pháp thành phố Thuận An về việc xin ý kiến hướng dẫn trường hợp đăng ký kết hôn của bà Nguyễn Thị Hồng Cẩm, sinh ngày 21/5/1982; thường trú tại thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương và ông Mohamed Syakri Bin MD Salikon, sinh ngày 01/02/1983, Quốc tịch Malaysia. Cụ thể, Phòng Tư pháp thành phố Thuận An xin ý kiến hướng dẫn về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài (Giấy phép kết hôn số BN/100801/2023/07038 do Phòng đăng ký kết hôn, Ly hôn và Tái hợp của Người theo Đạo Islam huyện Petaling cấp). Về vấn đề này, Sở Tư pháp đã có Công văn số 1981/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 09/10/2023​ hướng dẫn Phòng Tư pháp thành phố Thuận An.

CV_1981_HCTP.signed.pdf


False
Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 03/2023/TT-BTP về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày 04/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 cVăn bản hướng dẫn nghiệp vụBài viếtBộ Tư pháp ban hành Thông tư số 03/2023/TT-BTP về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày 04/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 c/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
05/10/2023 9:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 02/8/2023, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 03/2023/TT-BTP về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày 04/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến (sau đây gọi là Thông tư số 01/2022/TT-BTP).

Theo đó, Thông tư mới đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 Thông tư số 01/2022/TT-BTP, ban hành các mẫu: Xác nhận thông tin hộ tịch; Tờ khai đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch; Giấy báo tử (Phụ lục 1); Nội dung các mẫu hộ tịch điện tử tương tác tích hợp, phục vụ đăng ký hộ tịch trực tuyến (Phụ lục 2); Mẫu Bản điện tử các giấy tờ hộ tịch (Phụ lục 3). Bổ sung Phụ lục 3 và thay thế Phụ lục 1 và Phụ lục 2 bằng Phụ lục 1 và Phụ lục 2 mới.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 02/8/2023. Đối với các hồ sơ đăng ký hộ tịch đã tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Thông tư số 01/2022/TT-BTP. 

03_2023_TT-BTP_575065.pdf

Công văn số 1876/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 27/9/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc thực hiện một số nội dung liên quan tới thẩm quyền quản lý, xử lý dữ liệu trên hệ thống đăng ký và quản lý hộ tịchVăn bản hướng dẫn nghiệp vụTinCông văn số 1876/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 27/9/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc thực hiện một số nội dung liên quan tới thẩm quyền quản lý, xử lý dữ liệu trên hệ thống đăng ký và quản lý hộ tịch/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
29/09/2023 4:00 CHNoĐã ban hành

​       Thực hiện Công văn số 614/CNTT-CĐS ngày 12/9/2023 của Cục Công nghệ thông tin – Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung liên quan tới thẩm quyền quản lý, xử lý dữ liệu trên hệ thống đăng ký và quản lý hộ tịch, ngày 27/9/2023, Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 1876/STP-HCTP&QLXLVPHC về việc thực hiện một số nội dung liên quan tới thẩm quyền quản lý, xử lý dữ liệu trên hệ thống đăng ký và quản lý hộ tịch, theo đó, Sở Tư pháp đề nghị Phòng Tư pháp thực hiện một số nội dung sau:

  1. Về việc điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử

      Theo Điểm b Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 01/2022/BTP của Bộ Tư pháp quy định "Trường hợp phát hiện thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có sai lệch với hồ sơ đăng ký hộ tịch, thì cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử cấp trên thông qua chức năng tiện ích trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung và chỉ được điều chỉnh khi cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử cấp trên cho phép".

      Kể từ ngày 30/5/2022, trên Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch đã bổ sung một số chức năng trong nó có nội dung hướng dẫn quy trình sửa sai sót theo quy định nêu trên. Do đó, đề nghị Phòng Tư pháp thực hiện và tham mưu UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã chủ động nghiên cứu các quy định của Thông tư số 01/2022/TT-BTP và thực hiện đúng hướng dẫn tại Công văn số 237/CNTT-PM&CSDL của Cục Công nghệ thông tin; đồng thời, chấn chỉnh tình trạng gửi Công văn không đúng quy định.

     2. Về việc hủy số định danh cá nhân

     Triển khai Công văn số 960/HTQTCT-HT ngày 19/7/2023 của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực hướng dẫn thực hiện một số nội dung nghiệp vụ hộ tịch liên quan đến số định danh cá nhân, Sở Tư pháp đã có Công văn số 1380/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 25/7/2023 gửi Phòng Tư pháp các huyện, thị xã,thành phố để triển khai thực hiện nội dung Công văn số 960/HTQTCT-HT ngày 19/7/2023 của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực tại địa phương. 

     Theo đó, đề nghị Phòng Tư pháp; UBND cấp xã lưu ý: khi lập đề nghị hủy số định danh cá nhân trên Phần mềm đăng ký khai sinh điện tử, cần thực hiện đúng hướng dẫn trên Phần mềm đăng ký khai sinh điện tử (đúng mẫu Công văn yêu cầu trong đó bao gồm cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thông tin, nội dung lý do sai sót kèm theo hồ sơ) để Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực xem xét, tổng hợp gửi C06. 

     Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để được xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

CV 237 CNTT.pdf

CV 960 CHTQTCT.pdf

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Công văn số 1380/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 25/7/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung nghiệp vụ hộ tịch liên quan đến số định danh cá nhânVăn bản hướng dẫn nghiệp vụBài viếtCông văn số 1380/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 25/7/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung nghiệp vụ hộ tịch liên quan đến số định danh cá nhân/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
15/09/2023 11:00 CHNoĐã ban hành

Sở Tư pháp nhận được Công văn số 960/HTQTCT-HT ngày 19/7/2023 của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung nghiệp vụ hộ tịch liên quan đến số định danh cá nhân.

Để triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất trên địa bàn tỉnh, Sở Tư pháp gửi đến Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố bản sao Công văn số 960/HTQTCT-HT ngày 19/7/2023 của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp.

CV_1380_HCTP.signed.pdf

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Công văn số 1547/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 18/8/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc triển khai thực hiện các quy định của Thông tư số 03/2023/TT-BTP ngày 02/8/2023 và đẩy mạnh thực hiện liên thông 02 nhóm TTHC liên quan đến ĐKKS, ĐKKTVăn bản hướng dẫn nghiệp vụBài viếtCông văn số 1547/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 18/8/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc triển khai thực hiện các quy định của Thông tư số 03/2023/TT-BTP ngày 02/8/2023 và đẩy mạnh thực hiện liên thông 02 nhóm TTHC liên quan đến ĐKKS, ĐKKT/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
15/09/2023 10:00 CHNoĐã ban hành

Thực hiện Thông tư số 03/2023/TT-BTP ngày 02/8/2023 của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày 04/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến và Công văn số 3601/BTP-HTQTCT ngày 10/8/2023 của Bộ Tư pháp triển khai thực hiện các quy định của Thông tư số 03/2023/TT-BTP ngày 02/8/2023 và đẩy mạnh thực hiện liên thông 02 nhóm TTHC liên quan đến ĐKKS, ĐKKT, Sở Tư pháp ban hành Công văn số 1547/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 18/8/2023 đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố quan tâm chỉ đạo triển khai một số nội dung.

CV_1547_HCTP.signed.pdf


FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Công văn số 893/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 17/5/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịchVăn bản hướng dẫn nghiệp vụBài viếtCông văn số 893/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 17/5/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
01/08/2023 11:00 CHNoĐã ban hành

Sở Tư pháp nhận được Công văn số 114/TP ngày 10/4/20223 của Phòng Tư pháp thành phố Thủ Dầu Một về việc xin ý kiến hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch. Qua xem xét hồ sơ, đối chiếu quy định của pháp luật có liên quan, Sở Tư pháp ban hành Công văn số 893/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 17/5/2023 về việc hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch.

CV_893_HCTP.signed.pdf

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Các phương thức sử dụng thông tin công dân thay việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sựVăn bản hướng dẫn nghiệp vụBài viếtCác phương thức sử dụng thông tin công dân thay việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
01/08/2023 9:00 CHNoĐã ban hành

​Theo quy định tại Điều 38 Luật Cư trú thì kể từ ngày 31/12/2022 Sổ Hộ khẩu, Sổ tạm trú không còn giá trị sử dụng. Để triển khai thực hiện phương án bỏ Sổ Hộ khẩu giấy, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an đã có Công văn số 5672/C06-TTDLDC ngày 22/8/2022 về việc phối hợp triển khai thi hành Luật Cư trú năm 2020 trong đó đề nghị sử dụng các phương thức sử dụng thông tin công dân thay thế việc xuất trình Sổ Hộ khẩu, Sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự.

Sau đây là 07 phương thức sử dụng thông tin công dân thay việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự theo Công văn số 5672/C06-TTDLDC ngày 22/8/2022 Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an về việc phối hợp triển khai thi hành Luật Cư trú năm 2020, cụ thể:

1. Sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử là giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú

Tại khoản 1 Điều 3, Điều 18 và Điều 20 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân; khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin về căn cước công dân; các thông tin trên mặt thẻ Căn cước công dân, gồm: (1) Ảnh, (2) Số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân); (3) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; (4) Ngày, tháng, năm sinh; (5) Giới tính; (6) Quốc tịch; (7) Quê quán; (8) Nơi thường trú; (9) Ngày, tháng, năm hết hạn; (10) Đặc điểm nhân dạng; (11) Vân tay; (12) Ngày, tháng, năm cấp thẻ; (13) Họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ.

2. Sử dụng thiết bị đọc mã QRCode trên thẻ CCCD có gắn chíp

Công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc QRCode (theo tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành) tích hợp với máy tính hoặc thiết bị di động để đọc thông tin công dân từ mã QRCode trên thẻ CCCD.

Các thông tin gồm: số CCCD; số CMND 9 số; Họ và tên; Ngày sinh; Giới tính; Nơi thường trú; Ngày cấp CCCD.

3. Sử dụng thiết bị đọc chíp trên thẻ CCCD

Công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc thông tin trong chíp trên thẻ CCCD phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự... Thiết bị này do Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nghiên cứu kết hợp sản xuất. Hiện nay, Công an cấp huyện đã được trang cấp và đang sử dụng.

Các thông tin gồm: (1) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; (2) Ngày, tháng, năm sinh; (3) Giới tính; (4) Quê quán; (5) Dân tộc; (6) Tôn giáo; (7) Quốc tịch; (8) Nơi thường trú; (9) Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; (10) Số chứng minh đã được cấp; (11) Ngày cấp; (12) Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); (13) Đặc điểm nhận dạng; (14) ảnh chân dung; (15) Trích chọn vân tay; (16) Số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân).

4. Người dân tra cu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự, bằng cách:

Bước 1: Công dân truy cập trang web dân cư quốc gia theo địa chỉ: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn

Bước 2: Đăng nhập tài khoản/ mật khẩu truy cập (sử dụng tài khoản Cng DVC quốc gia); xác thực nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại.

Bước 3: Tại trang chủ, truy cập vào chức năng "Thông tin công dân" và nhập các thông tin theo yêu cầu: Họ tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện thoại, mã xác nhận. Sau đó, nhấn Tìm kiếm.

Bước 4: Thông tin cơ bản của công dân sẽ hiển thị trên màn hình gồm: (1) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; (2) Ngày, tháng, năm sinh; (3) Giới tính; (4) Nơi đăng ký khai sinh; (5) Quê quán; (6) Nơi thường trú; (7) Số định danh cá nhân; (8) Số chứng minh nhân dân.

5. Sử dụng ứng dụng VNeID hiển thị các thông tin trên các thiết bị điện tử để phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự (theo Quyết định số 34/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ), bằng cách:

Bước 1: Công dân đến cơ quan Công an đăng ký tài khoản mức 2; thực hiện cài đặt ứng dụng VNeID; thực hiện kích hoạt tài khoản trên thiết bị di động khi nhận được tin nhắn thông báo đăng ký tài khoản thành công theo các bước trong ứng dụng VNeID.

Bước 2: Sau khi được kích hoạt, việc sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau:

(1) Công dân thực hiện đăng nhập một lần trên cổng dịch vụ công quốc gia (liên thông với cổng dịch vụ công của các Bộ, ngành, địa phương) với tên tài khoản là số định danh cá nhân và mật khẩu để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến. Tùy từng dịch vụ công trực tuyến, thông tin của công dân sẽ được điền vào biểu mẫu điện tử (Form), người dân không phải điền và không sửa được thông tin.

Các thông tin (tùy theo dịch vụ) gồm: (1) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; (2) Ngày, tháng, năm sinh; (3) Giới tính; (4) Quê quán; (5) Dân tộc; (6) Tôn giáo; (7) Quốc tịch; (8) Nơi thường trú; (9) Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; (10) Số chứng minh đã được cấp; (11) Ngày cấp; (12) Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); (13) Đặc điểm nhận dạng; (14) ảnh chân dung; (15) Trích chọn vân tay; (16) Số thẻ Căn cước, công dân (số định danh cá nhân).

(2) Sử dụng các thông tin hiển thị trên VNeID:

Công dân sử dụng tài khoản, mật khẩu đăng nhập ứng dụng VNeID trên thiết bị di động. Các thông tin căn cước công dân, thông tin dân cư được tích hợp hiển thị trên ứng dụng VNeID để người dân, cơ quan, tổ chức sử dụng để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và các giao dịch của người dân.

Thông tin hiển thị trên VNeID gồm: Số CCCD; Họ và tên; Ngày sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; CCCD có giá trị đến; Đặc điểm nhận dạng; Ngày cấp, Số điện thoại.

(3) Các doanh nghiệp, tổ chức kết nối trực tiếp với hệ thống định danh xác thực điện tử của Bộ Công an để sử dụng xác thực điện tử tài khoản định danh điện tử của người dân.

6. Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú (ban hành kèm theo Thông tư số 56/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an)

Công dân trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua dịch vụ công trực tuyến khi cần thiết (Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú). Cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của công dân. Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp và có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú.

Thời gian qua, Bộ Công an cũng đã chỉ đạo Công an các địa phương triển khai thực hiện hiệu quả, tạo điều kiện tối đa cho công dân khi giải quyết thủ tục cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú để thực hiện thủ tục hành chính khi có yêu cầu. Mẫu giấy Xác nhận thông tin về cư trú (mẫu CT07 ban hành kèm Thông tư số 56/2021/TT-BCA) đã có đầy đủ thông tin cá nhân, thông tin về nơi cư trú của công dân, thông tin về chủ hộ, mối quan hệ của các thành viên trong hộ gia đình, cụ thể: (1) Số định danh cá nhân; (2) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; (3) Ngày, tháng, năm sinh; (4) Giới tính; (5) Quê quán; (6) Dân tộc; (7) Tôn giáo; (8) Quốc tịch; (9) Nơi thường trú; (10) Nơi tạm trú; (11) Nơi ở hiện tại; (12) Họ tên chủ hộ, số định danh chủ hộ và Quan hệ với chủ hộ; (13) Họ, chữ đệm và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, số định danh cá nhân của các thành viên hộ gia đình và quan hệ với chủ hộ.

7. Sử dụng Thông báo sđịnh danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (theo quy định tại Thông tư số 59/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an)

Bộ Công an đã chỉ đạo thực hiện cấp Thông báo số định danh và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho 100% người dân chưa được cấp CCCD trên toàn quốc để người dân sử dụng giải quyết các thủ tục hành chính, các giao dịch dân sự cần chứng minh nơi cư trú của công dân.

Các thông tin trên Thông báo số định danh cá nhân: (1) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; (2) Ngày, tháng, năm sinh; (3) Giới tính; (4) Nơi đăng ký khai sinh; (5) Quê quán; (6) Dân tộc; (7) Tôn giáo; (8) Quốc tịch; (9) Tình trạng hôn nhân; (10) Nơi thường trú; (11) Nơi ở hiện tại; (12) Quan hệ với chủ hộ; (13) Nhóm máu; (14) Họ, chữ đệm và tên, của cha, mẹ; (15) Số định danh cá nhân.

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Công văn số 1306/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 14/7/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc cấp bản điện tử Giấy khai sinh, Trích lục khai tử thực hiện liên thông thủ tục hành chínhVăn bản hướng dẫn nghiệp vụBài viếtCông văn số 1306/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 14/7/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc cấp bản điện tử Giấy khai sinh, Trích lục khai tử thực hiện liên thông thủ tục hành chính/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
28/07/2023 10:00 CHNoĐã ban hành

Thực hiện Công văn số 2721/BTP-HTQTCT ngày 30/6/2023 của Bộ Tư pháp và chỉ đạo của UBND tỉnh về việc cấp bản điện tử Giấy khai sinh, Trích lục khai tử thực hiện liên thông thủ tục hành chính và để triển khai thực hiện liên thông 2 nhóm TTHC liên quan đến đăng ký khai sinh (ĐKKS), đăng ký khai tử (ĐKKT). Sở Tư pháp đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện một số nội dung sau:

1. Chỉ đạo UBND cấp xã trên địa bàn thực hiện đăng ký tài khoản người dùng trên Hệ thống thông tin quản lý hộ tịch cho đối tượng sử dụng là:

- Lãnh đạo UBND cấp xã được giao thẩm quyền thực hiện ký số Giấy tờ hộ tịch (Giấy khai sinh và Trích lục khai tử) bằng usb token của Ban cơ yếu.

- Văn thư UBND cấp xã, người được giao thẩm quyền thực hiện đóng dấu điện tử và ban hành bản điện tử Giấy khai sinh bằng usb token của Ban cơ yếu.

Giao Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp gửi về Sở Tư pháp trước ngày 20/7/2023 để tạo lập và cấu hình tài khoản.

Bên cạnh đó, đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Tư pháp và UBND các xã, phường, thị trấn rà soát và thông báo đến Sở Tư pháp để cấp mới tài khoản người dùng trên hệ thống đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung của Bộ Tư pháp (đối với công chức làm công tác hộ tịch chưa có tài khoản) hoặc khóa tài khoản (trường hợp Công chức làm công tác hộ tịch đã được Sở Tư pháp cấp tài khoản nhưng đã nghỉ việc, chuyển công tác hoặc chưa từng sử dụng tài khoản).

2. Chỉ đạo UBND cấp xã trên địa bàn triển khai thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính chủ động nghiên cứu và triển khai thực hiện theo đúng tài liệu hướng dẫn tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trình ký, ký số bản điện tử Giấy khai sinh, trích lục khai tử phục vụ liên thông TTHC do Sở Tư pháp cung cấp để triển khai thực hiện đồng bộ và đạt hiệu quả. Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp các khó khăn, hướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có) gửi về Sở Tư pháp để phối hợp xử lý, tháo gỡ hoặc báo cáo đơn vị cấp trên để kịp thời có hướng xử lý.

(Đính kèm Tài liệu thực hiện dành cho công chức làm công tác hộ tịch).

CV_1306_HCTP.signed.pdf

Huong_dan_gui_kem_2721_-_thu_tuc_lien_thong.doc

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực phối hợp với Cục Công nghệ thông tin tổ chức buổi tập huấn huấn nghiệp vụ triển khai 02 nhóm thủ tục hành chính liên thông liên quan đến đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử.Tin ngành tư phápTinCục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực phối hợp với Cục Công nghệ thông tin tổ chức buổi tập huấn huấn nghiệp vụ triển khai 02 nhóm thủ tục hành chính liên thông liên quan đến đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử./Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
Triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Nhằm hướng dẫn các địa phương thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực hộ tịch khi triển khai 02 nhóm thủ tục hành chính liên thông “Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi” và “Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hỗ trợ chỉ phí mai táng, trợ cấp mai táng”, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực phối hợp với Cục Công nghệ thông tin tổ chức buổi tập huấn huấn nghiệp vụ triển khai 02 nhóm thủ tục hành chính liên thông liên quan đến đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử.
17/07/2023 3:00 CHNoĐã ban hành

Tập huấn được thực hiện trên nền tảng trực tuyến qua phần mềm Zoom. Điểm cầu chính tại Trụ sở Bộ Tư pháp: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tư pháp. Điểm cầu địa phương tại trụ sở của 63 Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm đại diện lãnh đạo các Sở Tư pháp phụ trách công tác hộ tịch, Lãnh đạo Phòng, Chuyên viên phụ trách công tác hộ tịch của Sở Tư pháp.

Tại điểm cầu Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương có sự tham gia của: Ông Nguyễn Quốc Trí: Phó Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương; bà Trần Thị Thúy Hường: Trưởng phòng HCTP&QLXLVPHC; bà Đặng Thị Nhiển: Phó trưởng phòng HCTP&QLXLVPHC. Đại diện 09 Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố, ngoài ra còn có sự tham dự của một số công chức tại UBND cấp xã thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử từ phần mềm dịch vụ công liên thông trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh.

8e00b4b5842e54700d3f1.jpg 

Tập huấn nghiệp vụ đã triển khai 02 nhóm thủ tục hành chính liên thông "Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi" và "Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hỗ trợ chi phí mai táng, trợ cấp mai táng" trong lĩnh vực hộ tịch.

- Hướng dẫn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử từ phần mềm dịch vụ công liên thông trên Phần mềm đăng ký hộ tịch.

- Hướng dẫn tạo lập, quản lý tài khoản người dùng ký số bản điện tử Giấy khai sinh, Trích lục khai tử trên phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch.

Tại buổi tập huấn, đại diện Cục hộ tịch, quốc tịch, chứng thực trình bày các nội dung tập huấn nghiệp vụ triển khai 02 nhóm TTHC "Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 06 tuổi" và "Đăng ký khai tử, xoá đăng ký thường trú, hỗ trợ chi phí mai táng, trợ cấp mai táng" trong lĩnh vực hộ tịch: hướng dẫn việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử từ phần mềm dịch vụ công liên thông trên Phần mềm đăng ký hộ tịch. 

Đại diện  Cục Công nghệ thông tin triển khai hướng dẫn tạo lập, quản lý tài khoản người dùng ký số bản điện tử Giấy khai sinh, Trích lục khai tử trên phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch.

            Tại buổi tập huấn, các đại biểu tham dự đã trao đổi, thảo luận về các nội dung liên quan đến 02 nhóm thủ tục hành chính liên thông. Các ý kiến trao đổi được lãnh đạo Cục giải đáp.

Thông qua tập huấn, đội ngũ cán bộ trực tiếp tiếp nhận và giải quyết TTHC hiểu rõ được quy trình, hạn chế sai sót trong quá trình thực hiện, tạo sự thuận lợi và tiết kiệm thời gian cho người dân, qua đó, góp phần triển khai hiệu quả Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030" của Chính phủ. 

6d3d0181311ae144b80b3.jpg

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Công văn số 1127/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 16/6/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân Hàn QuốcVăn bản hướng dẫn nghiệp vụBài viếtCông văn số 1127/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 16/6/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân Hàn Quốc/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
05/07/2023 6:00 CHNoĐã ban hành

​Sở Tư pháp nhận được Công văn số 726/HTQTCT-HT ngày 13/6/2023 của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp về việc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân Hàn Quốc.

Để triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất trên địa bàn tỉnh, Sở Tư pháp gửi đến Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố bản sao Công văn số 726/HTQTCT-HT ngày 13/6/2023 của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị phản ánh về Sở Tư pháp để kịp thời hướng dẫn.

CV_1127_HCTP.signed.pdf

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Công văn số 1155/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 22/6/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịchVăn bản hướng dẫn nghiệp vụBài viếtCông văn số 1155/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 22/6/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
05/07/2023 6:00 CHNoĐã ban hành

Sở Tư pháp nhận được Công văn số 114/TP ngày 10/4/20223 của Phòng Tư pháp thành phố Thủ Dầu Một về việc xin ý kiến hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch. Qua xem xét hồ sơ, đối chiếu quy định của pháp luật có liên quan, Sở Tư pháp đã có văn bản hướng dẫn Phòng Tư pháp thành phố Thủ Dầu Một.

CV_1155_HCTP.signed.pdf

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Công văn số 1139/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 19/6/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịchVăn bản hướng dẫn nghiệp vụBài viếtCông văn số 1139/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 19/6/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
05/07/2023 5:00 CHNoĐã ban hành

​Sở Tư pháp nhận được Công văn số 299/TP-TH ngày 06/5/2022 của Phòng Tư pháp thành phố Thuận An về việc hướng dẫn giải quyết hồ sơ hộ tịch của bà Lê Thị Ngọc Mai. Để có cơ sở hướng dẫn địa phương, Sở Tư pháp đã có Công văn số 1046/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 17/6/2022 về việc đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch và hồ sơ, tài liệu bổ sung theo Công văn số 106/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 18/01/2023 gửi Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp.

Căn cứ Công văn hướng dẫn của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp (Công văn số 876/HTQTCT-HT ngày 06/10/2022 và Công văn số 724/HTQTCT-HT ngày 13/6/2023), Sở Tư pháp đã có văn bản hướng dẫn Phòng Tư pháp thành phố Thuận An.

CV_1139_HCTP.signed.pdf

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, KHÔNG ĐƯA VÀO CƠ SỞ NUÔI DƯỠNGVăn bản hướng dẫn nghiệp vụTinĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, KHÔNG ĐƯA VÀO CƠ SỞ NUÔI DƯỠNG/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
15/06/2023 9:00 SANoĐã ban hành

​Nhằm bảo đảm quyền được đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh cho trẻ em có cha, mẹ đều là công dân Việt Nam cư trú trong nước, được các cặp vợ chồng nhận nuôi dưỡng nhưng không làm thủ tục nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi, tại thời điểm trẻ bị bỏ rơi không có bất cứ giấy tờ nào ghi thông tin về trẻ và mẹ đẻ của trẻ. Đối với các trường hợp này, để bảo đảm quyền ĐKKS, xác định quốc tịch Việt Nam của trẻ, cơ quan đăng ký hộ tịch kiểm tra, xác minh các thông tin về mẹ đẻ của trẻ khi thực hiện ĐKKS. Cụ thể: ​

​- Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế, đề nghị phối hợp kiểm tra, xác minh thông tin về trẻ và mẹ đẻ của trẻ trong hồ sơ lưu tại cơ sở y tế. Trong trường hợp có thông tin xác thực về mẹ đẻ của trẻ thì UBND cấp xã nơi cư trú của người mẹ có thẩm quyền ĐKKS; mẹ đẻ/người thân thích của trẻ có trách nhiệm ĐKKS cho trẻ (theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch). Sau khi hoàn tất thủ tục ĐKKS cho trẻ, nếu người đang nuôi dưỡng trẻ có nguyện vọng nhận trẻ làm con nuôi thì cần thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp trẻ bị bỏ rơi ngoài cơ sở y tế, kết quả kiểm tra, xác minh không có thông tin về mẹ đẻ của trẻ hoặc có thông tin nhưng thông tin không đúng trên thực tế, cơ quan đăng ký hộ tịch nơi trẻ đang cư trú lập biên bản thực tế theo vụ việc tương tự nội dung biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi, tiến hành niêm  yết theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; sau đó hướng dẫn người đang nuôi dưỡng trẻ thực hiện ĐKKS cho trẻ theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Sau khi hoàn tất thủ tục ĐKKS cho trẻ, nếu người đang nuôi dưỡng có nguyện vọng nhận trẻ làm con nuôi thì thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.​

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Công văn số 869/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 12/5/2023 của Sở Tư pháp về việc rà soát, làm sạch thông tin công dân trong việc triển khai Đề án 06Văn bản điều hànhTinCông văn số 869/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 12/5/2023 của Sở Tư pháp về việc rà soát, làm sạch thông tin công dân trong việc triển khai Đề án 06/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
14/06/2023 11:00 CHNoĐã ban hành

​Thực hiện Công văn số 83/TCTĐA06-NC  ngày 19/4/2023 của Tổ công tác triển khai Đề án 06 tỉnh Bình Dương về việc làm sạch thông tin công dân trong việc triển khai Đề án 06, đẩy mạnh triển khai khám chữa bệnh bằng căn cước công dân, ứng dụng VneID và Quy chế phối hợp số 01/QCPH-BHXH-STP ngày 03/11/2020 về việc thực hiện kết nối liên thông dữ liệu đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Sở Tư pháp đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chỉ đạo Phòng Tư pháp và UBND cấp xã phối hợp Công an cùng cấp thực hiện việc rà soát, đối chiếu và cung cấp thông tin cá nhân (họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, số ĐDCN/CCCD) của 44.137 trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi gửi cơ quan BHXH để cập nhật thông tin dữ liệu vào CSDLQGBH (đính kèm danh sách) và hoàn thành trước ngày 18/5/2023.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, nghiên cứu, xem xét giải quyết theo quy định.

CV_869_HCTP.signed.pdf

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Công văn số 901/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 17/5/2023 của Sở Tư pháp về việc hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịchVăn bản hướng dẫn nghiệp vụTinCông văn số 901/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 17/5/2023 của Sở Tư pháp về việc hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
14/06/2023 10:00 CHNoĐã ban hànhFalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO TRẺ EM TRONG TRƯỜNG HỢP CHA, MẸ KHÔNG CÓ ĐỦ GIẤY TỜ CHỨNG MINH VỀ NHÂN THÂN /KHÔNG CÓ HỘ KHẨU THƯỜNG TRÚVăn bản hướng dẫn nghiệp vụBài viếtĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO TRẺ EM TRONG TRƯỜNG HỢP CHA, MẸ KHÔNG CÓ ĐỦ GIẤY TỜ CHỨNG MINH VỀ NHÂN THÂN /KHÔNG CÓ HỘ KHẨU THƯỜNG TRÚ/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
14/06/2023 9:00 SANoĐã ban hành

Nhằm bảo đảm quyền được đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh cho trẻ em có cha, mẹ đều là công dân Việt Nam cư trú trong nước, sinh sống ở nhiều nơi khác nhau có con và trẻ chưa được đăng ký khai sinh hoặc trường hợp cha/mẹ không còn hộ không còn hộ khẩu tại địa phương hoặc cha/mẹ trẻ không có giấy tờ chứng minh nhân thân, không có hộ khẩu thường trú tại địa phương gốc. Đối với các trường hợp này, cơ quan đăng ký hộ tịch hướng dẫn cha mẹ trẻ hoặc người thân thích của trẻ thực hiện việc đăng ký khai sinh theo các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Cha/mẹ trẻ có giấy tờ chứng minh nhân thân, vẫn còn hộ khẩu thường trú tại địa phương gốc (nơi đi). Đối với trường hợp này, cơ quan đăng ký hộ tịch kiểm tra, xác minh việc ĐKKS của trẻ tại nơi cư trú gốc của cha/mẹ trẻ. Nếu trẻ chưa được ĐKKS thì hướng dẫn cha/mẹ trẻ thực hiện Đ​KKS cho trẻ tại UBND cấp xã nơi đang sinh sống theo quy định tại Điều 35 Luật hộ tịch.

Trường hợp 2: Cha/mẹ trẻ có giấy tờ chứng minh nhân thân, không còn hộ khẩu tại địa phương địa phương gốc (do bị xóa đăng ký thường trú), thì UBND cấp xã nơi đang sinh sống thực hiện ĐKKS theo quy định tại Điều 35 Luật hộ tịch và Luật Cư trú.

Trường hợp 3: Cha/mẹ trẻ không có giấy tờ chứng minh nhân thân, không có hộ khẩu thường trú tại địa phương gốc. Trường hợp này, cơ quan đăng ký hộ tịch phối hợp với cơ quan công an có thẩm quyền kiểm tra, xác minh các thông tin về nhân thân và quá trình cư trú của cha/mẹ và trẻ tại nơi đang sinh sống, có thể trực tiếp xác minh, làm việc với tổ trưởng dân phố, hàng xóm, khu công nghiệp....

Trên cơ sở kết quả xác minh, nếu trẻ chưa được ĐKKS, mẹ của trẻ không có giấy tờ tùy thân, không có giấy tờ chứng minh nơi cư trú, không thuộc trường hợp di cư tại các tỉnh biên giới, nhưng cơ quan công an có thẩm quyền xác định có tên thường gọi và đang cư trú trên địa bàn thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện ĐKKS cho trẻ theo quy định pháp luật, nội dung khai sinh ghi theo các thông tin hiện có, thông tin nào của người mẹ và của trẻ chưa rõ (dân tộc, quê quán, thông tin về người cha...) thì để trống.​

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
Công văn số 833/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 09/5/2023 của Sở Tư pháp về việc triển khai liên thông 02 nhóm TTHCVăn bản hướng dẫn nghiệp vụTinCông văn số 833/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 09/5/2023 của Sở Tư pháp về việc triển khai liên thông 02 nhóm TTHC/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
24/05/2023 10:00 CHNoĐã ban hành

​Thực hiện Công văn số 429/HTQTCT-HT ngày 21/4/2023 của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp về việc triển khai liên thông 02 nhóm TTHC và để việc triển khai liên thông đối với 02 nhóm TTHC: đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp Thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hỗ trợ chi phí mai táng, trợ cấp mai táng theo Đề án 06 được hiệu quả, đồng bộ, thống nhất, trong thời gian cấp có thẩm quyền chưa ban hành văn bản QPPL, Sở Tư pháp đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện một số nội dung sau:

- Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn giải quyết hồ sơ đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật Hộ tịch, các văn bản quy định chi tiết thi hành và các văn bản pháp luật có liên quan[1]; bảo đảm thời hạn giải quyết các việc hộ tịch (khai sinh, khai tử) theo đúng quy định Luật Hộ tịch và bảo đảm quyền được đăng ký khai sinh, có Giấy khai sinh của trẻ em;

- Chỉ đạo cơ quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn triển khai thực hiện theo đúng tài liệu do Văn phòng Chính phủ cung cấp kèm theo Công văn số 2084/VPCP-KSTT ngày 30/3/2023;

- Tổng hợp, phản ánh kịp thời các khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong quá trình thực hiện tại địa phương gửi về Sở Tư pháp để báo cáo Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp để phối hợp, tháo gỡ xử lý.


[1] Như quy định tại Điều 16, Điều 34 Luật Hộ tịch; Khoản 1, 2, 5 của Điều 2, các Điều 3, 4, 6, 9, mục 1 Chương III của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015; Điều 2, 3, 6, 13 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020; Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020; Điều 6 Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày 04/01/2022; Khoản 6 Điều 3, khoản 6 Điều 19 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018; Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022…

CV_833_HCTP.signed.pdf

FalsePhòng HCTP&QLXLVPHC
1 - 30Next
Ảnh
Video
Audio