Phòng, chống tham nhũng
 
​      Ngày 18/9/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 117/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã      Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ...
 
       Theo Công văn số 260/TTr-PC-PCTN ngày 26/7/2023 của Thanh tra tỉnh về việc yêu cầu báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng phục vụ Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV, ngày 05/8/2024 Sở Tư pháp đã có Văn bản số 147/BC-STP báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng trong thời kỳ từ ngày 01/10/2023 đến ngày 31/7/2024.       Tại Báo cáo số 147/BC-STP, Sở Tư ...
 
      Thực hiện Kế hoạch số 162-KH/TU ngày 08/7/2024 của Tỉnh ủy Bình Dương về tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo và Công văn số 3697/UBND-BTCD ngày 12/7/2024 của UBND tỉnh Bình Dương về việc báo cáo kết quả 10 năm thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày ...
 
​I. Khái niệm về tham nhũng và các hành vi tham nhũng:1. Tham nhũng là gì?"Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi."Hành vi tham nhũng phải đồng thời có 3 dấu hiệu đặc trưng: Thứ nhất tham nhũng phải được thực hiện bởi người có chức vụ quyền hạn - Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển ...
 
​        Ngày 01/7/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 06/2024/TT-TTCP Quy định việc lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo. Thông tư này quy định việc lập, nộp lưu, bảo quản, quản lý, khai thác hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo.       Theo đó, đối tượng áp dụng ...
 
​       Theo Công văn số 154/TTr-PCTN ngày 13/5/2024 của Thanh tra tỉnh về yêu cầu báo cáo kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị, ngày 23/5/2024 Sở Tư pháp đã có Văn bản số 85/BC-STP báo cáo kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị.      Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn ...
 
​        Ngày 08/4/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 04/2024/TT-TTCP Quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra và ban hành Kế hoạch thanh tra. Thông tư này áp dụng đối với Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, ban ...
 
        Thực hiện Kế hoạch số 1706/KH-UBND ngày 11/4/2024 của UBND tỉnh về đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh năm 2023, Sở Tư pháp đã  tự đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng tại đơn vị và ban hành Báo cáo số 78/BC-STP về công tác này. Theo đó, Lãnh đạo Sở luôn xác định công tác phòng, chống tham nhũng là một trong những nhiệm vụ đặc biệt ...
 
​        Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, các văn bản hướng dẫn thi hành và một số Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành, ngày 23/02/2024, Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch số 357/KH-STP về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024.         Theo đó, Kế hoạch xác định cụ thể nội dung công việc, trách nhiệm, thời gian ...
 
      Theo Công văn số 100/TTr-PCTN ngày 23/3/2023 của Thanh tra tỉnh Bình Dương về yêu cầu báo cáo thực hiện tổng kết Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản , ngày 29/3/2023 Sở Tư pháp đã có Văn bản số  39/BC-STP báo cáo tổng kết Chỉ thị số ...
 
 
  
Phân loại
  
  
  
  
Tóm tắt
  
  
  
  
Nội dung
  
  
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xãThông tinTinSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
9/30/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

​      Ngày 18/9/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 117/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

      Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2024. Đối với hành vi vi phạm xảy ra và đã kết thúc trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà bị phát hiện hoặc đang xem xét ra quyết định xử phạt khi Nghị định này đã có hiệu lực thì áp dụng quy định của Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã để giải quyết./.

Nghi dinh 117.pdf

FalseThanh Tra Sở
Sở Tư pháp Báo cáo kết quả công tác phòng, chống tham nhũng  phục vụ Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XVThông tinTinSở Tư pháp Báo cáo kết quả công tác phòng, chống tham nhũng  phục vụ Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
8/10/2024 10:00 AMNoĐã ban hành

       Theo Công văn số 260/TTr-PC-PCTN ngày 26/7/2023 của Thanh tra tỉnh về việc yêu cầu báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng phục vụ Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV, ngày 05/8/2024 Sở Tư pháp đã có Văn bản số 147/BC-STP báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng trong thời kỳ từ ngày 01/10/2023 đến ngày 31/7/2024.

       Tại Báo cáo số 147/BC-STP, Sở Tư pháp đã đánh giá kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (từ ngày 01/07/2014 đến ngày 01/07/2024) về các mặt: 1) Kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng tiêu cực ở địa phương; việc quán triệt tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; việc thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; 2) Kết quả thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; 3) Kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; 4) Vai trò, trách nhiệm của xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; 5) Hợp tác quốc tế về phòng chống tham nhũng.

         Nhìn chung, công tác phòng, chống tham nhũng của Sở được triển khai thực hiện theo chương trình, kế hoạch đề ra. Đảng ủy, Giám đốc Sở đã lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai tích cực; công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng tiếp tục được đẩy mạnh về xây dựng kế hoạch và biện pháp triển khai thực hiện; các giải pháp phòng ngừa tham nhũng được chỉ đạo triển khai đồng bộ nhất là cải cách thủ tục hành chính, các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị đã được quan tâm triển khai thực hiện tốt. Công chức, viên chức, người lao động của Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện nghiêm việc phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, đơn vị. Trong kỳ báo cáo, không có trường hợp nào vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng tại Sở Tư pháp và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

       Hoạt động của ngành có nhiều lĩnh vực nhạy cảm như đấu giá, công chứng, hộ tịch, thừa phát lại, … nên Sở tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và có những giải pháp phòng ngừa và xử lý nghiêm các trường hợp (nếu phát sinh). Bên cạnh đó, việc luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác công chức, viên chức gặp khó khăn do đặc thù công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các phòng, đơn vị, do biên chế Sở Tư pháp quá ít./.

                                                                                                                                                                    ​Thanh tra Sở Tư pháp

FalseThanh Tra Sở
Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáoThông tinTinTổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
7/30/2024 12:00 PMNoĐã ban hành

      Thực hiện Kế hoạch số 162-KH/TU ngày 08/7/2024 của Tỉnh ủy Bình Dương về tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo và Công văn số 3697/UBND-BTCD ngày 12/7/2024 của UBND tỉnh Bình Dương về việc báo cáo kết quả 10 năm thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị, ngày 26/7/2024 Sở Tư pháp đã có Văn bản số 141/BC-STP báo cáo kết quả thực hiện.

      Sở Tư pháp thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; pháp chế; chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác tư pháp khác và dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định pháp luật.

       Thời gian qua, số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gửi đến Sở Tư pháp khá nhiều, chủ yếu là đơn thư không thuộc thẩm quyền như khiếu nại quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp, khiếu nại về bồi thường giải tỏa, thi hành án, tranh chấp đất đai, khiếu nại bản án của cơ quan Tòa án, yêu cầu ngăn chặn chuyển dịch tài sản…. Đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến lĩnh vực do Sở Tư pháp quản lý không nhiều, chủ yếu về lĩnh vực công chứng, đấu giá, thừa phát lại, luật sư. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội ở Bình Dương, tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thời gian tới có thể phát sinh nhiều hơn trong lĩnh vực công chứng, luật sư, đấu giá.

      Tại Báo cáo số 141/BC-STP, Sở Tư pháp đã đánh giá kết quả 10 năm (từ ngày 01/07/2014 đến ngày 30/6/2024) thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo về các mặt: 1) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW; 2) Kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chỉ thị số 35-CT/TW.

      Trong 10 năm, Sở Tư pháp đã triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, Kế hoạch số 59-KH/TU ngày 01/8/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 4015/KH-UBND ngày 19/11/2014 của UBND tỉnh. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo luôn được Đảng ủy, Giám đốc Sở Tư pháp quan tâm, chỉ đạo, phân công công chức có trình độ phù hợp để tham mưu thực hiện mảng công tác khó và khá nhảy cảm này. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt việc tiếp công dân định kỳ, đột xuất tại địa điểm tiếp công dân đảm bảo đúng về trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Bố trí cơ sở vật chất, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách bồi dưỡng cho đội ngũ làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn đảm bảo đúng theo luật định.

       Công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện đúng trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật. 100% đơn thư tiếp nhận đã được xử lý, không có đơn tồn đọng, kéo dài, không phát sinh khiếu nại đông người, phức tạp. Thông qua công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, công chức tiếp công dân đã tuyên truyền, giải thích các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước cho các cá nhân, tổ chức.

       Sở Tư pháp luôn quan tâm đến công tác phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Sở đã cử công chức tham gia nhiều Đoàn, Tổ công tác giải quyết đơn khiếu nại, họp giải quyết khiếu nại, tố cáo, cũng như phối hợp tiếp công dân đầy đủ, kịp thời khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền./.

                                                                                                                                                               ​Thanh tra Sở Tư pháp

FalseThanh Tra Sở
HÀNH VI THAM NHŨNG, VIỆC TẶNG QUÀ VÀ NHẬN QUÀ TẶNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNGThông tinTinHÀNH VI THAM NHŨNG, VIỆC TẶNG QUÀ VÀ NHẬN QUÀ TẶNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
7/24/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

​I. Khái niệm về tham nhũng và các hành vi tham nhũng:

1. Tham nhũng là gì?

"Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi."

Hành vi tham nhũng phải đồng thời có 3 dấu hiệu đặc trưng:

Thứ nhất tham nhũng phải được thực hiện bởi người có chức vụ quyền hạn

- Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm 4 nhóm chính:

Nhóm 1 - Cán bộ, công chức, viên chức;

Nhóm 2 - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

Nhóm 3 - Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức và Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

Nhóm 4- Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

Thứ hai, có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ được giao như thông qua thẩm quyền chuyên môn mà người đó đảm nhận hoặc chức năng tổ chức, lãnh đạo…

Thứ ba, người thực hiện hành vi tham nhũng phải có mục đích vụ lợi, thực hiện hành vi nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng.

Nếu thiếu một trong ba dấu hiệu đặc trưng trên thì thì không bị coi là hành vi tham nhũng mà bị coi là hành vi vi phạm pháp luật khác.

2. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước

Căn cứ Điều 2 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 quy định về các hành vi tham nhũng thì có 12 hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện. Trong đó, có 07 loại tội phạm tham nhũng nằm trong nhóm tội phạm về chức vụ theo Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định gồm:

1) Tham ô tài sản;

2) Nhận hối lộ;

3) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;

4) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

5) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

6) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;

7) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;

Đối với hành vi 8. "Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi" cũng được BLHS quy định nằm trong nhóm tội phạm khác về chức vụ đó là: Tội đưa hối lộ, Tội môi giới hối lộ.

Đối với 4 hành vi còn lại trong nhóm 12 hành vi:

9) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;

10) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;

11) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

12) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.

Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

II. Quy định về việc tặng quà và nhận quà tặng tại cơ quan nhà nướ

​1. Quy định về việc tặng quà và nhận quà tặng tại cơ quan nhà nước

Quy định về việc tặng quà và nhận quà tặng tại cơ quan nhà nước nằm trong nhóm biện pháp phòng ngừa tham nhũng về thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được quy định tại Điều 22 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 và được quy định chi tiết tại Điều 24, Điều 25 Nghị định 59/2019/NĐ-CP  về việc tặng quà và nhận quà tặng.

Theo đó:

  • Đối với việc tặng quà: cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ quyền hạn, ngoài trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại hoặc các trường hợp cần thiết khác thì không được phép sử dụng tài chính công, tài sản công để làm quà tặng. Ngoài ra, đối với những trường hợp được phép tặng quà, việc tặng quà phải được diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
  • Đối với việc nhận quà: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình. Trường hợp không từ chối được thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tổ chức quản lý, xử lý quà tặng theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.

Như vậy, đối với trường hợp tặng quà cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn được tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại và trong trường hợp cần thiết khác. Tuy nhiên, Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức.

2. Quy định cách thức xử lý quà tặng

Ngày 11/9/2023, Thanh tra Chính phủ ban hành Quyết định 457/QĐ-TTCP về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Chính phủ. Trong đó, có ban kèm theo quy định là thủ tục xử lý quà tặng nhu sau:

a) Trình tự thực hiện:

- Bước 1:

+ Đối với quà tặng bằng tiền, giấy tờ có giá thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức tiếp nhận, bảo quản và làm thủ tục nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

+ Đối với quà tặng bằng hiện vật, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, bảo quản và xử lý như sau:

Xác định giá trị của quà tặng trên cơ sở giá của quà tặng do cơ quan, đơn vị, cá nhân tặng quà cung cấp (nếu có) hoặc giá trị của quà tặng tương tự được bán trên thị trường. Trong trường hợp không xác định được giá trị của quà tặng bằng hiện vật thì có thể đề nghị cơ quan có chức năng xác định giá;

Quyết định bán quà tặng và tổ chức công khai bán quà tặng theo quy định của pháp luật;

Nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu được sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc xử lý quà tặng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bán quà tặng.

+ Đối với quà tặng là dịch vụ thăm quan, du lịch, y tế, giáo dục - đào tạo, thực tập, bồi dưỡng trong nước hoặc ngoài nước, dịch vụ khác thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thông báo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ về việc không sử dụng dịch vụ đó.

+ Đối với quà tặng là động vật, thực vật, thực phẩm tươi, sống và hiện vật khác khó bảo quản thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ tình hình cụ thể và quy định của pháp luật về xử lý tang vật trong các vụ việc vi phạm hành chính để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý.

- Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xử lý quà tặng, cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý quà tặng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người tặng quà hoặc Cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tặng quà để xem xét, xử lý theo thẩm quyền.

b) Cách thức thực hiện: Tại cơ quan, đơn vị.

c) Thành phần, số lượng hồ sơ: Không quy định.

d) Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.

đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước, bao gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị khác do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý; người có chức vụ, quyền hạn công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong phòng, chống tham nhũng.

e) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Thủ trưởng Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước, bao gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị khác do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý; người có chức vụ, quyền hạn công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong phòng, chống tham nhũng.

g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản thông báo.

h) Phí, lệ phí: Không.

i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định.

k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không quy định.

l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN.

3. Vi phạm quy định về tặng quà và nhận quà tặng bị xử lý thế nào?

Tại Điều 28 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định hình thức xử lý trong trường hợp có vi phạm quy định về tặng quà và nhận quà tặng như sau:

Về tặng quà:

- Đối với cơ quan tổ chức, đơn vị sử dụng tài chính công, tài sản công tặng quà không đúng quy định thì phải bồi hoàn giá trị quà tặng cho Nhà nước.

- Đối với cá nhân sử dụng tài chính công, tài sản công tặng quà không đúng thẩm quyền, không đúng quy định thì phải bồi hoàn giá trị quà tặng và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài nhà nước.

Về nhận quà: 

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về nhận quà tặng, xử lý quà tặng, người có chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định về nhận quà tặng, báo cáo, nộp lại quà tặng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài nhà nước.

                                                                                                                                                     ​Phạm Thị Sơn Trà - Thanh tra Sở Tư pháp

FalseThanh Tra Sở
Việc lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáoThông tinTinViệc lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
7/15/2024 6:00 PMNoĐã ban hành

​        Ngày 01/7/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 06/2024/TT-TTCP Quy định việc lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo. Thông tư này quy định việc lập, nộp lưu, bảo quản, quản lý, khai thác hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo.

       Theo đó, đối tượng áp dụng Thông tư gồm: Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo; người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, tố cáo. Lưu trữ cơ quan thực hiện lưu trữ hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo.

      Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2024. Quyết định số 2278/2007/QĐ-TTCP ngày 24/10/2007 của Tổng Thanh tra ban hành Quy chế lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực pháp luật./.

Thong tu 06-2024.pdf

FalseThanh Tra Sở
Sở Tư pháp sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW, ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cựcThông tinTinSở Tư pháp sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW, ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
7/1/2024 11:00 AMNoĐã ban hành
​       Theo Công văn số 154/TTr-PCTN ngày 13/5/2024 của Thanh tra tỉnh về yêu cầu báo cáo kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị, ngày 23/5/2024 Sở Tư pháp đã có Văn bản số 85/BC-STP báo cáo kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị.

      Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; pháp chế; chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác tư pháp khác và dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định pháp luật. Cơ cấu tổ chức bộ máy: Giám đốc, 05 tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ; 03 đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.

      Tại Báo cáo số 85/BC-STP, Sở Tư pháp đã đánh giá sơ kết 05 năm (từ ngày 10/01/2019 đến ngày 31/12/2023) thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về các mặt: 1) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện; 2) Kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Chỉ thị số 27-CT/TW; 3) Kết quả cụ thể trong công tác bảo vệ người tố cáo.

       Nhìn chung, công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực và công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực là lĩnh vực khó, phức tạp. Đảng ủy, lãnh đạo Sở thường xuyên chỉ đạo, quán triệt tư tưởng, nhắc nhở đảng viên, quần chúng, công chức, viên chức, người lao động không ngừng trao dồi phẩm chất chính trị, ý thức được trách nhiệm, vai trò của mình trong công tác chuyên môn nói chung và trong công tác tiếp công dân, giải quyết tố cáo, phòng chống tham nhũng nói riêng, từ đó có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra hành vi tham nhũng.

       Hiện nay, đa số công chức, viên chức, người lao động của Sở Tư pháp tuổi đời, tuổi nghề còn trẻ, do đó, cần tiếp tục quan tâm giáo dục phẩm chất chính trị, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành Tư pháp địa phương. Mặc dù chưa phát hiện hành vi vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng ở đơn vị nhưng không vì thế mà có tâm lý chủ quan, lơ là. Hoạt động của ngành có nhiều lĩnh vực nhạy cảm như đấu giá, công chứng, luật sư, thừa phát lại, hộ tịch… nên cần tiếp tục có những giải pháp tích cực để phòng ngừa và xử lý nghiêm các trường hợp nếu phát sinh.

      Qua triển khai Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị, đảng viên, quần chúng, công chức, viên chức, người lao động của Sở Tư pháp đã nhận thức đầy đủ, sâu sắc mục đích, ý nghĩa, nội dung và tầm quan trọng của Chỉ thị, tạo sự chuyển biến về nhận thức, đề cao trách nhiệm của đảng viên, quần chúng, cán bộ, công chức, viên chức trong công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực./.

                                                                                                                                                               ​Thanh tra Sở Tư pháp

​​ 

FalseThanh Tra Sở
Xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra và ban hành Kế hoạch thanh traThông tinTinXây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra và ban hành Kế hoạch thanh tra/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
6/20/2024 6:00 PMNoĐã ban hành

​        Ngày 08/4/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 04/2024/TT-TTCP Quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra và ban hành Kế hoạch thanh tra. Thông tư này áp dụng đối với Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, ban hành kế hoạch thanh tra; xử lý chồng chéo, trùng lặp, điều chỉnh kế hoạch thanh tra; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra.

        Theo đó, việc xây dựng Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra đảm bảo nguyên tắc:

       1. Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên; yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đất nước, địa phương, ngành, lĩnh vực.

        2. Bảo đảm phân công nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, thời gian thanh tra; bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm nguồn lực thực hiện.

        3. Đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về thanh tra và hướng dẫn tại Thông tư này.

       Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 30/5/2024, thay thế Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra./.

Thong tu 04-2024.pdf

FalseThanh Tra Sở
Sở Tư pháp tiến hành đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 Thông tinTinSở Tư pháp tiến hành đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
6/20/2024 10:00 AMNoĐã ban hành

        Thực hiện Kế hoạch số 1706/KH-UBND ngày 11/4/2024 của UBND tỉnh về đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh năm 2023, Sở Tư pháp đã  tự đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng tại đơn vị và ban hành Báo cáo số 78/BC-STP về công tác này. Theo đó, Lãnh đạo Sở luôn xác định công tác phòng, chống tham nhũng là một trong những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Thời gian qua, được sự lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, toàn diện từ Trung ương đến địa phương, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; trên cơ sở phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Sở Tư pháp, Sở đã thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, không để xảy ra vụ việc tham nhũng trong nội bộ đơn vị cũng như trong lĩnh vực của Sở Tư pháp.

        Tại Báo cáo số 78/BC-STP, Sở Tư pháp đã đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 (từ ngày 16/12/2022 đến ngày 31/12/2023) về các mặt: 1) Đánh giá việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN; việc xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về PCTN; 2) Đánh giá việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; 3) Đánh giá việc phát hiện và xử lý tham nhũng; 4) Đánh giá việc thu hồi tài sản tham nhũng

        Công tác phòng, chống tham nhũng của Sở được triển khai thực hiện theo kế hoạch đề ra. Đảng ủy, Giám đốc Sở đã lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai tích cực; công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng tiếp tục được đẩy mạnh về xây dựng kế hoạch và biện pháp triển khai thực hiện; các giải pháp phòng ngừa tham nhũng được chỉ đạo triển khai đồng bộ nhất là cải cách thủ tục hành chính, các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị đã được quan tâm triển khai thực hiện tốt. Công chức, viên chức, người lao động của Sở và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở thực hiện nghiêm việc phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, đơn vị. Đến nay, chưa phát hiện hành vi vi phạm tham nhũng gây ảnh hưởng đến ngành hoặc gây thất thoát ngân sách nhà nước./.

                                                                                                                                                          ​Thanh tra Sở Tư pháp

FalseThanh Tra Sở
Kế hoạch công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 của Sở Tư phápThông tinTinKế hoạch công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 của Sở Tư pháp/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
2/25/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

​        Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, các văn bản hướng dẫn thi hành và một số Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành, ngày 23/02/2024, Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch số 357/KH-STP về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024.

         Theo đó, Kế hoạch xác định cụ thể nội dung công việc, trách nhiệm, thời gian thực hiện trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo; công tác góp ý, thẩm định, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; công tác tự kiểm tra nội bộ, thanh tra, kiểm tra gắn với phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; công tác phát hiện và xử lý tham nhũng, tiêu cực; thực hiện các chương trình, kế hoạch và những nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ban Nội chính Tỉnh ủy và các cơ quan cấp trên; phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN.

           Kế hoạch xác định rõ trách nhiệm tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cụ thể như sau:

          1. Đối với Thủ trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc:

        - Quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở nếu để lãnh đạo phòng, đơn vị trực thuộc, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý vi phạm pháp luật, tham ô, tham nhũng, lãng phí, vi phạm Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, vi phạm Quy tắc ứng xử, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp; đồng thời xử lý nghiêm hoặc tham mưu xử lý khi phát hiện có sai phạm.

          - Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc lĩnh vực mình phụ trách, thực hiện có hiệu quả trong phòng, chống tham nhũng.

         2. Đối với các tổ chức đoàn thể

        Phối hợp chặt chẽ trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và giám sát các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật; kịp thời đề xuất khen thưởng những tập thể, công chức, viên chức, người lao động có thành tích trong việc phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng; trường hợp có vi phạm sẽ tham mưu xử lý theo quy định của pháp luật.

         3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

        Thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, những nội dung của Kế hoạch này và các Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị./.

        Kế hoạch phòng chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024.pdf                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                             ​Thanh tra Sở Tư pháp

FalseThanh Tra Sở
Tổng kết Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30/01/2014  của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng  đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sảnThông tinTinTổng kết Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30/01/2014  của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng  đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
4/3/2023 6:00 PMNoĐã ban hành

      Theo Công văn số 100/TTr-PCTN ngày 23/3/2023 của Thanh tra tỉnh Bình Dương về yêu cầu báo cáo thực hiện tổng kết Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản , ngày 29/3/2023 Sở Tư pháp đã có Văn bản số  39/BC-STP báo cáo tổng kết Chỉ thị số 33-CT/TW. 

      Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; pháp chế; chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác tư pháp khác và dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định pháp luật. Cơ cấu tổ chức bộ máy: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc; 05 tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ; 04 đơn vị sự nghiệp trực thuộc (trong đó Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản hiện đang thực hiện thủ tục giải thể). Biên chế giao năm 2023 gồm biên chế công chức hành chính 25 chuyên môn, 01 Hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP; viên chức của đơn vị sự nghiệp nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước được giao 18 viên chức chuyên môn; các đơn vị sự nghiệp Phòng Công chứng số 1, Phòng Công chứng số 2 và Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản không được giao biên chế do đã thực hiện tự chủ chi thường xuyên).

     Tại Báo cáo số 39/BC-STP, Sở Tư pháp đã đánh giá kết quả thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW từ ngày 03/01/2014 đến ngày 30/3/2023 về các mặt: 1) công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về kê khai tài sản; 2) kết quả thực hiện việc kê khai và công khai bản kê khai tài sản; 3) kết quả kiểm tra, xác minh tài sản, thu nhập và xử lý vi phạm về kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản, thu nhập; 4) kết quả kiểm tra, giám sát, thanh tra việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản, thu nhập. 

      Nhìn chung, công tác kê khai tài sản của Sở Tư pháp được triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra. Đảng ủy, lãnh đạo Sở thường xuyên quán triệt tư tưởng, nhắc nhở công chức, viên chức, người lao động không ngừng trau dồi phẩm chất chính trị, ý thức được trách nhiệm, vai trò của mình trong công tác phòng, chống tham nhũng. Kết quả đến nay Sở Tư pháp và các đơn vị trực thuộc chưa phát hiện nào về việc vi phạm kê tài tài sản, thu nhập./.

BC_39_TTR.signed.pdf

False
Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong giai đoạn hiện nayThông tinTinNâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong giai đoạn hiện nay/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
1/31/2023 2:00 PMNoĐã ban hành
Tóm tắt: Bài viết khái quát quá trình hình thành pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay, đánh giá thực tiễn công cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong thời gian qua, từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng ở Việt Nam trong thời gian tới.
 
Abstract: The article outlines the process of formation of the law on anti-corruption in Vietnam from 1945 to the present, assesses the reality of the fight against corruption in the past time, from which, proposes solutions to prevent and repel corruption in Vietnam in the coming time.
 
1. Sự ra đời và phát triển của pháp luật phòng, chống tham nhũng
Ngay sau khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập năm 1945, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước ta chủ trương vừa đẩy mạnh sản xuất, tăng cường bảo vệ Tổ quốc, vừa từng bước hoàn thiện các chính sách quản lý kinh tế, quản lý xã hội, bảo đảm an ninh trật tự quốc gia. Ngay tại thời điểm đó, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi phòng, chống tham nhũng là công việc quan trọng của công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền nhà nước[1].
Ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 64 thành lập Ban Thanh tra đặc biệt với nhiệm vụ: Giám sát tất cả công việc và nhân viên của các Ủy ban nhân dân (UBND) và các cơ quan của Chính phủ. Ngày 27/11/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 223 về việc xử phạt tội đưa hối lộ cho công chức, tội công chức nhận hối lộ, biển thủ công quỹ hay của công dân. Sắc lệnh số 223 được coi là đạo luật chống tham nhũng đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong sắc lệnh này ghi rõ: Tội đưa hối lộ cho công chức, tội công chức nhận hối lộ bị phạt tù từ 05 năm đến 20 năm và phạt bạc gấp đôi tang vật nhận hối lộ...
Trải qua các giai đoạn phát triển của lịch sử, hệ thống pháp luật phòng, chống tham nhũng của Việt Nam ngày càng được bổ sung, hoàn thiện. Trong những năm qua, Quốc hội và Chính phủ đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến phòng, chống tham nhũng như:
- Pháp lệnh Chống tham nhũng được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa X ban hành ngày 26/02/1998, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/1998, gồm 5 chương, 38 điều, trong đó chương III gồm 10 điều, từ điều 21 đến điều 30 quy định về xử lý các hành vi tham nhũng đã quy định khá chi tiết, cụ thể đối với các hình thức, biện pháp và mức xử lý đối với các hành vi tham nhũng.
- Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Chống tham nhũng được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa X ban hành ngày 28/04/2000, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2000, sửa đổi, bổ sung Điều 3, Điều 13, Điều 21 của Pháp lệnh Chống tham nhũng năm 1998, trong đó, quy định rõ hơn các hành vi tham nhũng, những việc người có chức vụ, quyền hạn không được làm và các hành vi tham nhũng bị xử lý hình sự; đồng thời giao Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này. Việc ban hành Pháp lệnh này đánh dấu bước ngoặt quan trọng về cơ sở pháp lý cho công tác phòng, chống tham nhũng. Thời điểm đó, các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời nhiều vụ việc tham nhũng. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng Pháp lệnh trên đã bộc lộ nhiều hạn chế về nội dung vì chưa có nhiều quy định về phòng ngừa tham nhũng.
Với sự vận động không ngừng của các quan hệ xã hội, hành vi tham nhũng ngày càng đa dạng, phức tạp diễn ra ở nhiều nơi, nhiều ngành, ở nhiều lĩnh vực. Để kịp thời điều chỉnh, từ năm 2005 đến nay, Luật Phòng, chống tham nhũng đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện, cụ thể:
- Luật Phòng, chống tham nhũng được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2006; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005 gồm có 08 chương, 92 điều. So với Pháp lệnh chống tham nhũng năm 1998, Luật Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005 đã nâng cao tính pháp lý, bổ sung toàn diện hơn quy định về công tác phòng, chống tham nhũng. Tuy nhiên, sau một thời gian đi vào đời sống, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005 đã bộc lộ một số hạn chế dẫn đến phải sửa đổi, bổ sung vào năm 2007.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ nhất thông qua ngày 04/8/2007, có hiệu lực thi hành từ ngày công bố, gồm có 02 điều, sửa đổi, bổ sung là: Điều 73 về Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng và Điều 74 về giám sát công tác phòng, chống tham nhũng.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 23/11/2012; có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2013, gồm có 02 điều, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản, điểm. Đồng thời, Luật cũng quy định Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành những điều, khoản được giao trong Luật. Trên cơ sở đó, nhằm cụ thể hóa một số nội dung của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung vào các năm 2007, 2012), Chính phủ đã ban hành Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20/11/2018 có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2019, gồm có 10 chương, 96 điều. Luật bổ sung các quy định mới: Mở rộng đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập; thêm một số loại tài sản, thu nhập phải kê khai; biến động tài sản từ 300 triệu đồng trở lên trong năm phải kê khai bổ sung; thời điểm kê khai tài sản, thu nhập hàng năm trước ngày 31 tháng 12; bản kê khai tài sản, thu nhập phải được công khai; kê khai không trung thực có thể bị buộc thôi việc; quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu và người liên đới trách nhiệm nếu xảy ra tham nhũng tại cơ quan, đơn vị. Việc bổ sung các quy định điều chỉnh của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 nhằm bao quát hết các hoạt động ngày càng phong phú trong thực tiễn, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của cá nhân người kê khai tài sản, thu nhập, vai trò trách nhiệm của người đứng đầu nhằm phòng ngừa tham nhũng.
Cùng với đó, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, đã áp dụng đối với các hành vi tham nhũng ngoài nhà nước. Chính vì thế, hoạt động phòng, chống tham nhũng được mở rộng hơn và áp dụng có chiều sâu trên nhiều lĩnh vực. Song song với việc hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Quốc hội và Chính phủ đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến phòng, chống tham nhũng như: Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2005; Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010; Luật Thanh tra năm 2010; Luật Khiếu nại năm 2011; Luật Tố cáo năm 2011; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2012; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013; Luật Tiếp công dân năm 2013; Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); Luật Tiếp cận thông tin năm 2016; Luật Báo chí năm 2016… và các nghị quyết của Quốc hội, nghị định hướng dẫn thi hành của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành đã tạo ra một hành lang pháp lý tương đối toàn diện về phòng, chống tham nhũng. Những quy định này đã thể hiện mức độ tuân thủ cao Công ước Liên Hợp quốc về Chống tham nhũng của Việt Nam.
2. Thực tiễn công cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng
Trong những năm qua, công cuộc phòng, chống tham nhũng luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Công cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng không những được sự đồng lòng ủng hộ của toàn dân mà còn được quốc tế đánh giá cao. Với phương châm “không có vùng cấm, không có ngoại lệ” trong đấu tranh, xử lý các vụ án tham nhũng, thời gian qua các “đại án” tham nhũng đã được xử lý nghiêm minh, bước đầu tạo được niềm tin trong quần chúng nhân dân, thu hồi được nhiều tài sản của Nhà nước, của nhân dân. Tuy nhiên, công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực là chặng đường còn dài, đầy khó khăn, thử thách. Hành vi tham nhũng ngày càng tinh vi dưới nhiều hình thức, xảy ra ở nhiều nơi, nhiều ngành, nhiều địa phương. Nhiệm vụ công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ngày càng nặng nề. Pháp luật về phòng, chống tham nhũng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng của Đảng, Nhà nước đã đề ra, vẫn còn một số hạn chế, bất cập:
Một là, quy định về công khai, minh bạch còn chưa mang tính bao quát và thiếu các biện pháp bảo đảm thực hiện, đặc biệt là chưa làm rõ về nguyên tắc, hình thức, nội dung, thời gian, trách nhiệm thực hiện công khai, minh bạch; nội dung công khai, minh bạch theo ngành, lĩnh vực trùng lặp với quy định về công khai trong nhiều văn bản pháp luật chuyên ngành; chế độ thông tin, báo cáo, đo lường, đánh giá về thực trạng tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng chưa cụ thể.
Hai là, quy định về trách nhiệm giải trình chưa phù hợp, chưa toàn diện; trình tự, thủ tục và nội dung thực hiện trách nhiệm giải trình còn chưa rõ ràng, chưa mang tính khả thi, chưa gắn với việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa khác, đặc biệt là biện pháp về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Ba là, chưa quy định một cách đầy đủ, toàn diện về kiểm soát xung đột lợi ích đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; một số biện pháp hiệu quả còn hạn chế như: Thiếu cơ chế giám sát, tiếp nhận, xử lý thông tin, phản ánh vi phạm về nhận, tặng quà; thiếu biện pháp xử lý cụ thể; chưa khắc phục được việc tặng và nhận quà đối với người thân thích của người có chức vụ, quyền hạn liên quan đến công vụ; chưa kiểm soát được hoạt động và thu nhập ngoài công vụ của người có chức vụ, quyền hạn….
Bốn là, các quy định về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình còn chưa cụ thể, chưa rõ ràng và không khuyến khích được tính chủ động của người đứng đầu trong phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; cơ chế xác định người đứng đầu và phân định rõ trách nhiệm của người đứng đầu còn thiếu cụ thể…
Năm là, các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập chưa giúp kiểm soát biến động về thu nhập; còn vướng mắc về trình tự, thủ tục công khai bản kê khai, giải trình, xác minh tài sản, thu nhập khi có yêu cầu; chưa quy định rõ việc sử dụng bản kê khai tài sản vào mục đích phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng; thiếu quy định về việc xử lý tài sản, thu nhập không được giải trình một cách hợp lý và thời hạn người kê khai tài sản, thu nhập có nghĩa vụ giải trình về tài sản, thu nhập…
Sáu là, các quy định về cơ chế phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chưa phù hợp, đặc biệt là cơ chế phối hợp giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán với cơ quan điều tra trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng chưa phát huy vai trò của mỗi cơ quan trong xử lý vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.
Bảy là, các quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng còn thiếu các biện pháp bảo đảm thực hiện, đặc biệt là các biện pháp bảo vệ người tố cáo, khen thưởng người có thành tích trong tố cáo tham nhũng, các quy định chưa bao quát được hết các tình huống phát sinh trên thực tế như việc tiếp nhận và xử lý thông tin, phản ánh về hành vi có dấu hiệu tham nhũng.
Tám là, chưa xác định rõ vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản khác trong hệ thống pháp luật dẫn đến cách hiểu và vận dụng chưa thống nhất, đặc biệt là với các quy định của Bộ luật Hình sự; thiếu quy định về các biện pháp xử lý phi hình sự đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hành vi tham nhũng và thiếu quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống tham nhũng.
Theo như đánh giá tổng kết 10 năm công tác phòng, chống tham nhũng (từ năm 2012 đến năm 2022) chúng ta đã gặt hái được những thành quả nhất định: “đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần củng cố, nâng cao ý chí, niềm tin của nhân dân vào công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm cho đất nước ta ngày càng giàu mạnh, ngày càng phát triển, có vị thế xứng đáng trên trường quốc tế”[2]. Bên cạnh những kết quả đạt được, thì công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực vẫn còn những hạn chế, tồn tại như: “Một số bộ, ban, ngành, địa phương chưa có quyết tâm cao, chưa có sự chuyển biến mạnh... Tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực trong khu vực hành chính, dịch vụ công chưa được ngăn chặn có hiệu quả. Tham nhũng trên một số lĩnh vực vẫn nghiêm trọng, phức tạp, với những biểu hiện ngày càng tinh vi, xảo trá, gây bức xúc trong xã hội. Tham nhũng, tiêu cực vẫn là một trong những “kẻ thù hung ác”, nguy cơ đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ ta”[3].
Cho đến thời điểm hiện tại, tham nhũng không chỉ diễn ra trong lĩnh vực kinh tế, tài chính… mà còn diễn ra ngay cả ở những lĩnh vực an sinh - xã hội, tưởng như là vùng cấm không thể tham nhũng, đó là: Y tế, giáo dục, khoa học,… nhất là trong bối cảnh toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta đã và đang phải gồng mình chống đại dịch Covid-19 và nhiều dịch bệnh khác. Đây thật sự là điều rất đáng lo ngại, ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống xã hội, gây bất bình trong nhân dân.
Trong công cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, chúng ta cũng không chủ quan nóng vội, cũng không được né tránh, cầm chừng; mà phải “rất kiên trì”, không “ngừng” không “nghỉ”; vừa phải kiên quyết phát hiện, xử lý tham nhũng, vừa phải kiên trì giáo dục, quản lý, ngăn ngừa, răn đe, không để xảy ra tham nhũng; đồng thời “cảnh giác, đấu tranh với những âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, phần tử xấu lợi dụng đấu tranh phòng, chống tham nhũng để kích động, chia rẽ, chống phá Đảng, Nhà nước và chế độ ta[4]. Đấu tranh phòng, chống tham nhũng là một nhiệm vụ, vì vậy, đòi hỏi phải được thực hiện thận trọng, tỉnh táo, bài bản, không gây hoang mang, dao động, không thể thỏa hiệp, xuôi chiều.
3. Một số kiến nghị, đề xuất
Để khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên, đồng thời, tiếp tục thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng về phòng, chống tham nhũng. Từng bước mở rộng hoạt động phòng, chống tham nhũng ra khu vực ngoài nhà nước, kiểm soát có hiệu quả về tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, tăng cường trách nhiệm người đứng đầu, bảo đảm tính đồng bộ với quy định liên quan đến phòng, chống tham nhũng trong các đạo luật được Quốc hội thông qua và nâng cao mức độ tuân thủ Công ước Liên Hợp quốc về Chống tham nhũng,… trong thời gian tới, chúng ta cần phải thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau:
Một là, tiếp tục đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền, sâu rộng các mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp, quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Việc tuyên truyền tới từng người dân, từng địa phương, các cấp, các ngành sẽ thúc đẩy sự tự giác, thống nhất cao về nhận thức và hành động trong cán bộ công chức, viên chức, người lao động và nhân dân về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, từ đó nêu cao tinh thần gương mẫu của người đứng đầu cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương. Hình thành và xây dựng văn hóa tiết kiệm, chống lãng phí trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Tư tưởng này cần phải được quán triệt, phổ biến rộng rãi và phải đi vào thực chất, từ đó, tạo bước chuyển biến tích cực, căn bản về nhận thức, thống nhất trong hành động.
Hai là, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực có bản lĩnh vững vàng, có dũng khí đấu tranh; phải trung thực, liêm chính. Để cán bộ công chức chuyên tâm và nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, cần có chính sách đãi ngộ hợp lý, tạo động lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực nỗ lực phấn đấu, toàn tâm, toàn ý với công việc.
Ba là, nghiêm túc thực hiện phương châm “không có vùng cấm, không có ngoại lệ” và sử dụng đồng bộ các biện pháp chính trị, tư tưởng, tổ chức, hành chính, kinh tế, hình sự trong đấu tranh, phát hiện và xử lý tham nhũng. Chỉ khi tiến hành triệt để, kiên quyết, đồng bộ thì công tác phòng, chống tham nhũng mới đạt kết quả cuối cùng và bảo đảm tính răn đe trong thực tế.
Bốn là, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phát hiện sớm, xử lý nghiêm các vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực. Công tác thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử phải được thực hiện một cách hiệu quả, bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch; kiên quyết thu hồi tài sản tham nhũng góp phần khắc phục, hạn chế hậu quả của tham nhũng, đồng thời thể hiện tính răn đe của pháp luật.
Năm là, cần xây dựng cơ chế bảo vệ, khen thưởng, động viên kịp thời những người tích cực, dũng cảm phát giác, đấu tranh chống tham nhũng.
                                                                                                  ThS. Hoàng Thị Thùy Linh
                                                                                           Tòa án nhân dân Thành phố Hòa Bình
 
 
[1]. Vụ án Trần Dụ Châu là ví dụ điển hình: Sau khi Tòa án binh Tối cao mở phiên tòa đặc biệt tuyên án: Đại tá Trần Dụ Châu, Cục trưởng Cục Quân nhu (Bộ Quốc phòng) tử hình về tội tham nhũng; bị cáo đã gửi đơn xin ân giảm lên Chủ tịch Hồ Chí Minh. Hồ Chủ tịch đã bác đơn xin tha tội chết của Trần Dụ Châu. Vụ án đã xảy ra hơn nửa thế kỷ trước đây vẫn là bài học quý cho việc chống tham nhũng, lãng phí hiện nay.
[2]. Phát biểu của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị toàn quốc tổng kết 10 năm công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2012 - 2022 và những định hướng hoạt động trong giai đoạn tới: “Đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực: Nhìn lại 10 năm qua; định ra phương hướng nhiệm vụ cho thời gian tới”, https://www.qdnd.vn/chinh-tri/tin-tuc/dau-tranh-phong-chong-tham-nhung-tieu-cuc-nhin-lai-10-nam-qua-dinh-ra-phuong-huong-nhiem-vu-cho-thoi-gian-toi-69861 , truy cập ngày 03/12/2022.
[3]. Tlđd.
[4]. Tlđd..

                                                                                               Nguồn: Tạp chí Dân chủ và Pháp luật
FalseThanh Tra Sở
Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023Thông tinTinKế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
1/16/2023 4:00 PMNoĐã ban hành

Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 6661/KH-UBND ngày 19/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023, ngày 11/01/2023 Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch số 68/KH-STP về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023.

Kế hoạch đã đề ra mục đích, yêu cầu và xác định 08 nhóm nội dung thực hiện Kế hoạch, bao gồm: 1) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo; 2) Công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; 3) Thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực; 4) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; 5) Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; 6) Thanh tra trách nhiệm về phòng, chống tham nhũng; 7) Công tác phát hiện và xử lý tham nhũng, tiêu cực; 8) Thực hiện các chương trình, kế hoạch và những nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ban Nội chính Tỉnh ủy và các cơ quan cấp trên​.

​Bên cạnh đó, Kế hoạch số 68/KH-STP đã nêu rõ trách nhiệm của Thủ trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc; các tổ chức đoàn thể và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Tư pháp./.

Nội dung chi tiết xem tại file đính kèm KH_68_TTR.signed.pdf


Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo Thông tinTinTriển khai các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
1/4/2023 1:00 PMNoĐã ban hành

​Thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 6038/UBND-NC ngày 16/11/2022 về phối hợp triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong thời gian tới; Công văn số 6325/UBND-BTCD ngày 01/12/2022 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, ngày 04/01/2023 Giám đốc Sở Tư pháp đã có Văn bản số 10/STP-TTr yêu cầu các Trưởng phòng chuyên môn và Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Sở triển khai, thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

1. Triển khai thực hiện Công văn số 6038/UBND-NC ngày 16/11/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về phối hợp triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong thời gian tới; Kế hoạch số 1839/KH-STP ngày 21/12/2021 của Giám đốc sở Tư pháp về triển khai, thực hiện Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; tiếp tục triển khai, thực hiện các nội dung tại Công văn số 652/STP-TTr ngày 24/5/2017 của Giám đốc Sở Tư pháp về nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo và các văn bản của ngành cấp trên. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền lồng ghép các văn bản pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong một số cuộc họp sinh hoạt cơ quan, Ngày pháp luật trong năm.

2. Phòng Văn bản và Tuyên truyền: phối hợp rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, về quy trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo thẩm quyền; phối hợp lựa chọn nội dung xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật hiệu quả, hình thức tuyên truyền, phổ biến đa dạng, phong phú.

3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp:

- Tiếp tục nâng cao trách nhiệm trong công tác tiếp công dân, nhất là trách nhiệm tiếp công dân định kỳ của người đứng đầu đảm bảo theo đúng quy định; bố trí người làm công tác tiếp công dân, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo đảm bảo theo quy định pháp luật; phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung.

- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực, nhất là các quy định về công khai, minh bạch; cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý.

Định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, 09 tháng, năm báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng; công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về Sở Tư pháp thông qua Thanh tra Sở.

3. Phòng Bổ trợ tư pháp, Phòng Hành chính tư pháp và Quản lý xử lý vi phạm hành chính nâng cao hiệu quả tham mưu về công tác quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực theo thẩm quyền nhằm hạn chế tối đa việc phát sinh khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

4. Văn phòng Sở chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị có liên quan tham mưu Giám đốc Sở: cử đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đối với công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Sở; việc xử lý đối với công chức có vi phạm được phát hiện qua công tác giải quyết tố cáo; kiện toàn tổ chức, bộ máy đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các nhiệm vụ khác về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo chỉ đạo của Giám đốc.

5. Thanh tra Sở chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị có liên quan tham mưu Giám đốc Sở:

- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thi hành kết luận giải quyết tố cáo; công tác phối hợp với các cơ quan có liên quan về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng, tiêu cực; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng tham nhũng, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

- Tiếp công dân định kỳ, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; chủ động thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên theo quy định; hướng dẫn, đôn đốc Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trong việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

- Theo dõi việc triển khai, thực hiện các nội dung về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản  ánh; báo cáo kết quả theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền./.

CV_10_TTR.signed.pdf

FalseThanh Tra Sở
Kế hoạch phòng, chống tham nhũng 2021Thông tinTinKế hoạch phòng, chống tham nhũng 2021/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
4/6/2021 9:00 AMNoĐã ban hành

             Ngày 06/01/2021, Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch số 16/KH-STP về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021.

           Theo đó, việc ban hành Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 nhằm triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành và các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống tham nhũng theo quy định, kế hoạch của tỉnh, ngành Tư pháp. Tiếp tục tăng cường vai trò trách nhiệm của người đứng đầu; tạo ra sự chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức về công tác phòng, chống tham nhũng; nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, có năng lực, trình độ chuyên môn vững vàng; tự giác chấp hành và thực hiện có hiệu quả các quy định về phòng, chống tham nhũng. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phát hiện, xử lý tình trạng "tham nhũng vặt"; phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời những biểu hiện tiêu cực, hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

            Yêu cầu, việc ban hành Kế hoạch công tác phòng , chống tham nhũng năm 2021 cũng đã  xác định công tác phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, lâu dài. Trong quá trình triển khai, thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng phải xác định cụ thể nội dung công việc, trách nhiệm, thời gian thực hiện. Thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, đặc biệt là đối với phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc dễ phát sinh tham nhũng; trên cơ sở đó có những biện pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đối với công tác này. Từng công chức, viên chức, người lao động, các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc chủ động nêu cao tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

          Kế hoạch gồm các nội dung về công tác lãnh đạo, chỉ đạo; công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; chế độ trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thanh tra trách nhiệm về phòng, chống tham nhũng; công tác phát hiện và xử lý tham nhũng; thực hiện các chương trình, kế hoạch và những nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ban Nội chính Tỉnh ủy và các cơ quan cấp trên.

Bên cạnh đó, Kế hoạch quy định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc; các tổ chức đoàn thể và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Sở Tư pháp.

Thanh tra Sở Tư pháp

False
MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA LUẬT PHÒNG,  CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2018Thông tinTinMỘT SỐ NỘI DUNG CỦA LUẬT PHÒNG,  CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2018/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
6/13/2020 2:00 PMNoĐã ban hành

             Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 20/11/2018, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019. Luật Phòng, chống tham nhũng tiếp tục quy định 06 nhóm biện pháp phòng ngừa tham nhũng, một trong các nhóm biện pháp đó là thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

              Theo đó, người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội phải thực hiện quy tắc ứng xử, bao gồm các chuẩn mực xử sự là những việc phải làm hoặc không được làm phù hợp với pháp luật và đặc thù nghề nghiệp nhằm bảo đảm liêm chính, trách nhiệm, đạo đức công vụ.

             Luật quy định người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:

- Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;

- Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;

- Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;

- Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính Phủ;

- Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.

            Ngoài ra, trong Luật này cũng quy định rõ việc phản ánh, tố cáo của cá nhân, tổ chức và việc xử lý phản ánh, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng; bảo vệ người phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng; khen thưởng cho những người có thành tích trong việc phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham những. Đồng thời, Luật cũng nêu rõ trách nhiệm của người phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng.

                                                                                                                                ​Thanh tra Sở

FalsePhan Thị Phượng
Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2020 của Sở Tư phápTin ngành tư phápTinKế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2020 của Sở Tư pháp/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
3/13/2020 3:00 PMNoĐã ban hành

                   Ngày 05/3/2020, Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch số 356/KH-STP về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2020.

                 Theo đó, việc ban hành Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2020 nhằm triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành và các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống tham nhũng theo quy định, kế hoạch của tỉnh, ngành Tư pháp. Tiếp tục tăng cường vai trò trách nhiệm của người đứng đầu; tạo ra sự chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức về công tác phòng, chống tham nhũng; nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, có năng lực, trình độ chuyên môn vững vàng; tự giác chấp hành và thực hiện có hiệu quả các quy định về phòng, chống tham nhũng. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phát hiện, xử lý tình trạng "tham nhũng vặt"; phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời những biểu hiện tiêu cực, hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

                 Kế hoạch gồm các nội dung về công tác lãnh đạo, chỉ đạo; công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; chế độ trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thanh tra trách nhiệm về phòng, chống tham nhũng; công tác phát hiện và xử lý tham nhũng; thực hiện các chương trình, kế hoạch và những nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ban Nội chính Tỉnh ủy và các cơ quan cấp trên.

                Bên cạnh đó, Kế hoạch quy định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc; các tổ chức đoàn thể và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Sở Tư pháp.

Thanh tra Sở


FalsePhan Thị Phượng
Hội nghị bàn tròn chu trình Đánh giá thứ haiThông tinTinHội nghị bàn tròn chu trình Đánh giá thứ hai/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/22/2016 8:00 AMNoĐã ban hành

Hội nghị bàn tròn chu trình Đánh giá thứ hai

Ngày 8/12, Thanh tra Chính phủ phối hợp với Văn phòng Cơ quan Phòng, chống Ma túy và Tội phạm của Liên hợp quốc (UNODC) tổ chức hội nghị bàn tròn chu trình đánh giá thứ hai về thực thi công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng (UNCAC).
Chu trình thứ hai tập trung đánh giá việc thực hiện Chương II về các biện pháp phòng ngừa và Chương V về thu hồi tài sản tham nhũng.
Năm 2017, Việt Nam được lựa chọn là quốc gia được đánh giá. Theo đó, Việt Nam sẽ tiến hành đánh giá việc thực thi UNCAC của Quốc gia Solomon và Cộng hòa dân chủ Công- Gô.








Tại hội nghị, các chuyên gia đánh giá, thời gian qua Việt Nam đã có những tiến triển đáng kể trong công tác phòng, chống tham nhũng, nhưng vẫn còn nhiều việc phải làm. Bởi vì tham nhũng là trở ngại lớn nhất đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Ở các nước đang phát triển, theo Chương trình Phát triển Liên hợp quốc, ước tính số tiền bị thất thoát do tham nhũng bằng khoảng 10 lần số ngân sách dành cho viện trợ phát triển chính thức.

IMG_6042.JPG
Giai đoạn 2006 - 2016, Việt Nam không ngừng hoàn thiện thể chế, tăng cường chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, gắn trách nhiệm người đứng đầu để PCTN hiệuquả, trong đó xác định phòng ngừa là căn bản, thu hồi tài sản tham nhũng là mục tiêu.

Từ kinh nghiệm thế giới, ông Shervin Majlessi, cố vấn pháp luật cao cấp của Ngân hàng Thế giới/Sáng kiến về thu hồi tài sản bị đánh cắp của UNODC cho biết, nhiều nước trên thế giới đang áp dụng tịch thu tài sản theo thủ tục dân sự mà “không cần tuyên án” (NCB).

Cũng theo ông Shervin Majlessi, tùy thuộc vào tình hình thực tế của từng quốc gia lựa chọn áp dụng thủ tục dân sự hay thủ tục hình sự để thu hồi tài sản tham nhũng. Quan trọng là khi phát hiện có hành vi vi phạm phải tiến hành phong tỏa tài sản để tránh tình trạng tẩu tán. Đến khi có bị kết tội, có bằng chứng thì tiến hành tịch thu tài sản./.​

Nguồn: Cổng thông tin điện tử Thanh tra Chính phủ

False
Hội đàm với Đoàn đại biểu cơ quan Chống tham nhũng Liên bang NgaThông tinTinHội đàm với Đoàn đại biểu cơ quan Chống tham nhũng Liên bang Nga/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/22/2016 8:00 AMNoĐã ban hành

Hội đàm với Đoàn đại biểu cơ quan Chống tham nhũng Liên bang Nga

Chiều ngày 8/12, Tổng Thanh tra Chính phủ Phan Văn Sáu đã chủ trì buổi Hội đàm với Đoàn đại biểu cấp cao cơ quan Chống tham nhũng Liên bang Nga do Ngài Anikin Aleksander- Phó Chủ tịch Cơ quan Chống tham nhũng trực thuộc Tổng thống Liên bang Nga làm Trưởng đoàn. Cùng dự có Phó Tổng Thanh tra Chính phủ Nguyễn Đức Hạnh và đại diện lãnh đạo Văn phòng, Vụ Hợp tác Quốc tế và Cục Chống tham nhũng thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ.
Phát biểu tại buổi Hội đàm, Tổng Thanh tra Chính phủ Phan Văn Sáu đã nhiệt liệt chào mừng Đoàn đại biểu cấp cao cơ quan Chống tham nhũng Liên bang Nga đã có chuyến thăm và làm việc tại Việt Nam. Trong chuyến thăm và làm việc tại Việt Nam, Đoàn đã bố trí thời gian làm việc với Thanh tra Chính phủ để trao đổi kinh nghiệm trong công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) giữa 2 quốc gia.  Quan hệ hợp tác hữu nghị tốt đẹp giữa TTCP và Cục Chống tham nhũng Liên bang Nga sẽ góp phần thiết thực để hiện thực hóa quan hệ hợp tác “Đối tác chiến lược toàn diện giữa Việt Nam và Liên bang Nga”. Đồng thời, bày tỏ tin tưởng rằng chuyến thăm Việt Nam lần này của Đoàn là cơ hội quý báu để 2 bên đi sâu thảo luận, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn trong chỉ đạo, điều hành công tác PCTN góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động công vụ ở mỗi quốc gia.

Thay mặt Đoàn đại biểu cấp cao Cơ quan Chống tham nhũng Liên bang Nga, ngài Anikin Aleksander, Trưởng đoàn đã cảm ơn Việt Nam nói chung và cơ quan TTCP  đã tổ chức đón tiếp trọng thể cũng như giúp đỡ khi Đoàn thăm và làm việc tại Việt Nam.

IMG_6311.JPG

Ngài Anikin Aleksander đã chuyển lời chào trân trọng nhất từ ngài Plokhoi Oleg Anatolevich, Cục trưởng Cục Chống tham nhũng trực thuộc Tổng thống Liên bang Nga. Trong 2 năm qua, Việt Nam và Liên bang Nga đã có nhiều hoạt động hợp tác song phương. Ngài Anikin Aleksander nhấn mạnh, đây sẽ là cơ hội để thúc đẩy mối quan hệ giữa 2 cơ quan trong công tác PCTN trong thời gian tới. Hy vọng, trong chuyến thăm và làm việc tại Việt Nam lần này, Đoàn sẽ học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ phía Việt Nam trong việc thành lập các cơ quan chống tham nhũng cấp cơ sở.

Tại buổi Hội đàm, hai cơ quan đã giới thiệu khái quát về bộ máy chỉ đạo của cơ quan PCTN tại 2 nước; về kết quả công tác PCTN thời gian qua và định hướng chiến lược của Việt Nam trong thời gian tới. Đồng thời, chia sẻ một số kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành về PCTN.          

​​Nguồn: Cổng thông tin điện tử Thanh tra Chính phủ
FalseThanh Tra Sở
Hội thảo kinh nghiệm, mô hình phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũngThông tinTinHội thảo kinh nghiệm, mô hình phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng/ThanhTra/PublishingImages/2016-12/8_Key_21122016142555.12 hoi thao pctn_Key_21122016142555.jpg
12/21/2016 2:00 PMNoĐã ban hành

Hội thảo kinh nghiệm, mô hình phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng

 

Thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, ngày 07/12/2016, Bộ Tư pháp đã tổ chức Hội thảo "Kinh nghiệm, mô hình phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng có hiệu quả". Chủ trì Hội thảo là đồng chí Đỗ Xuân Lân, Vụ trưởng Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp. Hội thảo có sự tham gia của đại diện Bộ Ngoại giao, Hải quan, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Mặt trận tổ quốc, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hòa Bình, Hà Nam, Bắc Ninh, Bắc Giang...

Tại Hội thảo, đồng chí Phan Hồng Nguyên, Phó Vụ trưởng Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật cho biết trong thời gian qua, ở nước ta nạn tham nhũng diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, gây thiệt hại lớn đến tài sản của Nhà nước, tiền của, công sức của nhân dân, làm thay đổi, đảo lộn những chuẩn mức đạo đức xã hội, tha hóa đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. Chính vì tác hội của tham nhũng, Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm đến công tác phòng, chống tham nhũng và đã đề ra nhiều giải pháp phòng, chống tham nhũng, trong đó có phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
Ông Nguyên cho biết thêm: Thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hiệp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, Bộ Tư pháp đã lựa chọn 23 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai xây dựng mô hình điểm về tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Tại các mô hình, các địa phương đã tổ chức nhiều hình thức phổ biến, tuyên truyền đa dạng, từ nói chuyện chuyên đề đến sân khấu hóa, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu các nội dung liên quan đến pháp luật phòng, chống tham nhũng. Trong năm 2015, trên cơ sở kết quả triển khai mô hình điểm của các địa phương, Ban Điều hành Đề án đã hướng dẫn 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng mô hình điểm tuyên truyền, phố biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng trên đại bàn tỉnh, thành phố mình.
Bên cạnh các kết quả đạt được, Ban Điều hành Đề án đã nêu lên những tồn tại, hạn chế trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật đó là tài liệu pháp luật về phòng, chống tham nhũng được phát hành còn hạn chế về số lượng, sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng có lúc, có nơi chưa thực sự chặt chẽ và gắn kết. Nhiều báo cáo viên pháp luật chưa chủ động, tích cực trong phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Đa số các Bộ, ngành, địa phương chưa bố trí nguồn lực, kinh phí để tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, do đó, ở nhiều địa phương, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng hiệu quả chưa cao.
Tại Hội thảo, các đại biểu đã sôi nổi thảo luận, đánh giá tình hình tham nhũng, nhiều ý kiến đã đưa ra các giải pháp, mô hình tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng hiệu quả, thiết thực.
Kết luận Hội thảo, đồng chí Đỗ Xuân Lân, Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật khẳng định một trong những giải pháp quan trọng hiện nay là đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng hướng tới mục tiêu mọi người đều biết các quy định pháp luật để tự giác chấp hành. Thời gian vừa qua đã có nhiều mô hình hay, cách làm mới nhưng hiệu quả chưa đạt được theo mục tiêu đề ra. Trong thời gian tới đòi hỏi pháp luật về phòng, chống tham nhũng phải thực thi nghiêm, tránh hiện tượng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi. Các đại biểu thống nhất cần ban hành bộ tài liệu chuẩn phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng; phải phối hợp giữa giáo dục trong nhà trường, giáo dục tại gia đình, giáo dục về chính trị, đạo đức, lối sống, đề cao tính liêm sỉ, sự nêu gương.

 

Tác giả: Nguyễn Lan Hương

                                                                                                                         ​Nguồn: Thanh tra Bộ​

FalseThanh Tra Sở
Quyết định phê duyệt "Bộ chỉ số đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh"Văn bản QPPLQuyết định phê duyệt "Bộ chỉ số đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh"/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/21/2016 9:00 AMNoĐã ban hànhFalseThanh Tra Sở
Thông tư quy định lập, quản lý và sử dụng quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũngVăn bản QPPLThông tư quy định lập, quản lý và sử dụng quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/21/2016 8:00 AMNoĐã ban hànhFalseThanh Tra Sở
Thông tư quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũngVăn bản QPPLThông tư quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/15/2016 2:35 PMNoĐã ban hànhFalseThanh Tra Sở
Nghị quyết ban hành chiến lược quốc gia phòng chống tham nhũng đến năm 2020Văn bản QPPLNghị quyết ban hành chiến lược quốc gia phòng chống tham nhũng đến năm 2020/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/15/2016 2:00 PMNoĐã ban hànhFalseThanh Tra Sở
Thông tư liên tịch quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũngVăn bản QPPLThông tư liên tịch quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/15/2016 2:00 PMNoĐã ban hànhFalseThanh Tra Sở
Thông tư liên tịch quy định việc trao đổi, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu về phòng, chống tham nhũngVăn bản QPPLThông tư liên tịch quy định việc trao đổi, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu về phòng, chống tham nhũng/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/15/2016 2:00 PMNoĐã ban hànhFalseThanh Tra Sở
nghị định quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phíVăn bản QPPLnghị định quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/15/2016 2:00 PMNoĐã ban hànhFalseThanh Tra Sở
Nghị định quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ tráchVăn bản QPPLNghị định quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/15/2016 2:00 PMNoĐã ban hànhFalseThanh Tra Sở
Thông tư hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hiện tiết kiệm, chống lãng phíVăn bản QPPLThông tư hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/15/2016 2:00 PMNoĐã ban hànhFalseThanh Tra Sở
Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng về vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũngVăn bản QPPLNghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng về vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/15/2016 2:00 PMNoĐã ban hànhFalseThanh Tra Sở
Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phíVăn bản QPPLNghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
12/15/2016 2:00 PMNoĐã ban hànhFalseThanh Tra Sở
1 - 30Next
Ảnh
Video
Audio