Thông tin tuyên truyền
Chủ Nhật, Ngày 20/04/2025, 18:00
HỎI ĐÁP LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN
Cỡ chữ: Font size: Giảm (A-) Mặc định (A) Tăng (A+)
20/04/2025 | Bùi Công Nhựt

Câu hỏi: Ngoài việc tiếp cận thông tin theo quy định của Luật tiếp cận thông tin và các văn bản quy định chi tiết, người dân còn có thể tiếp cận thông tin theo quy định của những văn bản quy phạm pháp luật nào khác hay không?

Trước khi có Luật tiếp cận thông tin, tại các văn bản pháp luật trong từng lĩnh vực cụ thể đã quy định về việc công bố công khai thông tin của cơ quan nhà nước, như trong lĩnh vực đất đai, quy hoạch, xây dựng, nhà ở, ngân sách, tài chính, đầu tư, phòng chống tham nhũng... để công dân được tiếp cận. Để tiếp tục hoàn thiện pháp luật về tiếp cận thông tin theo nội dung, tinh thần mới của Hiến pháp năm 2013 về quyền tiếp cận thông tin của công dân, Luật tiếp cận thông tin và các văn bản quy định chi tiết được ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có thể thực hiện tối đa quyền tiếp cận thông tin của mình cũng như tăng cường trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin. Đồng thời, tại Luật đã quy định nguyên tắc áp dụng pháp luật về tiếp cận thông tin (Điều 16), theo đó, ngoài việc tiếp cận thông tin theo quy định của Luật tiếp cận thông tin và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật này, thì người dân còn có thể tiếp cận thông tin theo quy định của các luật khác nếu các luật đó có quy định về việc tiếp cận thông tin và không trái với nguyên tắc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin được quy định tại Điều 3 Luật tiếp cận thông tin.

Câu hỏi: Thế nào là "tiếp cận thông tin", "cung cấp thông tin" theo quy định của Luật tiếp cận thông tin?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật tiếp cận thông tin, tiếp cận thông tin được hiểu là các biện pháp, phương thức để người dân biết được thông tin đó, bao gồm đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật tiếp cận thông tin, cung cấp thông tin được hiểu là các biện pháp để cơ quan nhà nước chuyển tải thông tin đến người dân, bao gồm việc cơ quan nhà nước công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân.

Câu hỏi: Công dân được tiếp cận những thông tin nào của cơ quan nhà nước?

Nhằm tối đa hóa phạm vi thông tin được tiếp cận cũng như bảo đảm công khai, minh bạch trong các quy định của Luật, tại Luật tiếp cận thông tin quy định rõ phạm vi các thông tin của cơ quan nhà nước mà công dân được tiếp cận. Theo đó, tại Điều 5 của Luật quy định, công dân được tiếp cận thông tin của cơ quan nhà nước, trừ thông tin không được tiếp cận quy định tại Điều 6 của Luật này. Bên cạnh đó, công dân cũng được tiếp cận có điều kiện đối với những thông tin quy định tại Điều 7 Luật tiếp cận thông tin.

Quy định loại trừ thông tin không được tiếp cận xuất phát từ nguyên tắc quyền tiếp cận thông tin là quyền có giới hạn. Giới hạn quan trọng đối với quyền tiếp cận thông tin là phạm vi thông tin được tiếp cận. Phạm vi thông tin được tiếp cận loại trừ các thông tin mà việc cung cấp có thể gây hại đối với các lợi ích quan trọng mà Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ như thông tin bí mật nhà nước, thông tin mà việc cung cấp có thể gây nguy hại cho Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc bí mật công tác; thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ..

Câu hỏi: Những cơ quan nào có trách nhiệm cung cấp thông tin?

Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo là Luật tiếp cận thông tin điều chỉnh mối quan hệ về tiếp cận thông tin giữa Nhà nước và công dân, do đó, Luật này quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, từ cơ quan lập pháp, hành pháp, đến cơ quan tư pháp, từ các cơ quan trung ương đến các cơ quan ở địa phương (như Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp; Kiểm toán nhà nước; Hội đồng nhân dân các cấp; Uỷ ban nhân dân các cấp...) trong việc cung cấp thông tin cho công dân.

Khoản 1 Điều 9 Luật tiếp cận thông tin quy định: cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của Luật này; đối với trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này thì cơ quan nhà nước cung cấp thông tin khi có đủ điều kiện theo quy định.

Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, do Ủy ban nhân dân cấp xã là nơi tiếp nhận hầu hết các thông tin chính thức của các cơ quan nhà nước cấp trên (như các chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật...) và là cấp cơ sở gần với người dân nhất, là nơi cung cấp và giải đáp mọi nhu cầu, vướng mắc cho người dân, nên để tạo thuận lợi cho công dân và giảm chi phí tiếp cận thông tin cho công dân, Luật tiếp cận thông tin quy định: ngoài trách nhiệm cung cấp thông tin do mình và do các cơ quan ở cấp mình tạo ra, Ủy ban nhân dân cấp xã còn có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình nhận được từ cơ quan khác để trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của Luật này; đối với trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này thì cung cấp thông tin khi có đủ điều kiện theo quy định (khoản 1 và điểm h khoản 2 Điều 9 Luật tiếp cận thông tin)./.​

Lượt người xem:  Views:   6
Chia sẻ:
Share:
Tin khác
 
 
Manage PermissionsManage Permissions
|
Version HistoryVersion History

Tiêu đề

Hình ảnh

Hình ảnh mô tả

Tóm tắt

Nội dung

Link thay thế nội dung

Ngày xuất bản

Tin nổi bật

Phân loại

Loại bài viết

Số Trang

Số Ảnh

Số tiền

Tin liên quan

Audio

Từ khóa

Trạng thái

Lịch sử

Số lượt người đọc

Tin mới nhất

Tác giả

Approval Status

Attachments

Content Type: Tin Tức Mở Rộng
Version:
Created at by
Last modified at by
Ảnh
Video
Audio