Thông tin tuyên truyền
 
​CV_1879_STP-PBGDPL.pdfcv don doc bao cao nam 2019.docxPHỤ LỤC BÁO CÁO NAM 2019.docx
​Ngày 24/9/2019, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành công văn số 4837/UBND – NC về việc triển khai thực hiện Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật. Theo đó, tỉnh chỉ đạo và yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện Phổ biến, quán triệt, truyền thông rộng rãi ...
 
​​1. Quy định về tiêu chuẩn chung của Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Giáo dục và Đào tạoĐây là nội dung được đề cập tại Thông tư 10/2019/TT-BGDĐT ngày 09/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng GD&ĐT thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, tiêu chuẩn ...
 
​​Ngày 29/8/2019 Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ, theo đó tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) là:- Tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới ...
 
​​Câu 1: Chính sách mới về thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương được quy định trong văn bản nào của tỉnh? Kể từ ngày 01/01/2019, tỉnh Bình Dương sẽ áp dụng Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương tại Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND ngày 31/7/2019 của Hội đồng nhân dân ...
 
​Câu 1: Tỉnh Bình Dương đang áp dụng chế độ hỗ trợ đối với công chức được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh, tham mưu giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp đất đai tại quy định nào? Trong thời gian tới,  có còn áp dụng quy định đó nữa hay không?Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Bình Dương đang áp dụng Quy định chế độ hỗ trợ đối với công chức được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác ...
 
​Ngày 05 tháng 8 năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương Ban hành Quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương tại Quyết định số 14/2019/QĐ-UBND. Quy định này quy định về phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và đường xã; áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài liên ...
 
​​          Ngày 31/7/2019, Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND quy định về mức chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01/9/2019 với mức chúc thọ, mừng thọ như sau:- Đối với người thọ trên 100 tuổi gồm: Tiền mua quà 300.000 đồng và tiền ...
 
​Ngày 24/7/2019 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 106/2019/TT-BQP hướng dẫn điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. Theo quy định tại Thông tư này, đối tượng được quy định là Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định số ...
 
​​Ngày 11/7/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định 62/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa, theo đó, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây lâu năm phải theo vùng để hình thành các vùng sản xuất tập trung và khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông ...
 
 
  
Phân loại
  
  
  
  
Tóm tắt
  
  
  
  
Nội dung
  
  
Hội nghị tuyên truyền phổ biến và tư vấn pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số năm 2023TinHội nghị tuyên truyền phổ biến và tư vấn pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số năm 2023/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
19/12/2023 4:00 CHNoĐã ban hành

Ngày từ đầu năm Sở Tư pháp xác định nhiệm vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) và tuyên truyền pháp luật cho người dân đồng bào dân tộc thiểu số là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong thực hiện công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

86c2b5d8d9ca719428db.jpg

Sở Tư pháp cử báo cáo viên pháp luật thực hiện tuyên truyền pháp luật cho người dân. Nội dung tuyên truyền, phổ biến tập trung các văn bản liên quan thiết thực đến đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số như: Bộ Luật Dân sự, Bộ Luật Hình sự, Luật Đất đai, Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật BHXH, Luật Hòa giải ở cơ sở, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống ma túy, Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia, Luật An ninh mạng, Luật Giao thông đường bộ, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, các văn bản pháp luật về phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, phòng chống mua bán người, pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kế hoạch hóa gia đình, các quy định liên quan đến tảo hôn, cận huyết thống, chống bạo lực gia đình và hủ tục lạc hậu, chính sách dân tộc của trung ương, của tỉnh…

Trong thời gian tới Sở Tư pháp tiếp tục phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách dân tộc đến với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn, nhằm góp phần nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người dân.​

FalseNguyễn Đức Chính
Thông tư số 56/2023/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sởTinThông tư số 56/2023/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
19/12/2023 2:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 18/8/2023, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 56/2023/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở (gọi là Thông tư số 56),

Theo đó, Thông tư 56 quy định rõ nguồn kinh phí cho công tác PBGDPL, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở được bố trí thực hiện theo phân cấp ngân sách như sau:

- Chi thường xuyên ngân sách trung ương để thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở của các bộ, cơ quan ở trung ương và Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ;

- Chi thường xuyên ngân sách địa phương để thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở của địa phương và Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện, Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật cấp huyện theo phân cấp ngân sách nhà nước;

- Kinh phí từ nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, một số mức chi cụ thể được điều chỉnh tăng lên 1,5 lần để phù hợp với mức trượt giá tiền lương cơ sở từ năm 2014 (thời điểm ban hành các Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP và Thông tư liên tịch số 100/2014/TTLT-BTC-BTP) đến thời điểm hiện tại; đồng thời Thông tư cũng sửa đổi cập nhật việc dẫn chiếu các văn bản quy định về kinh phí đối với các nhiệm vụ chi có tính chất tương tự trong công tác PBGDPL, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở.

Thông tư 56 có hiệu lực kể từ ngày 06/10/2023 và thay thế Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và Thông tư liên tịch số 100/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 30/7/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở./.​

FalseNguyễn Đức Chính
Hướng dẫn hành nghề tập sự công chứngTinHướng dẫn hành nghề tập sự công chứng/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
19/12/2023 2:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 02/10/2023, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 08/2023/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng (gọi tắt là Thông tư 08)

- Theo đó, nội dung tập sự hành nghề công chứng bao gồm:

+ Kỹ năng tiếp nhận, phân loại yêu cầu công chứng; kỹ năng kiểm tra tính xác thực, tính hợp pháp của các giấy tờ có trong hồ sơ yêu cầu công chứng; kỹ năng xem xét, nhận dạng chủ thể, năng lực hành vi dân sự của người tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch;

+ Kỹ năng ứng xử với người yêu cầu công chứng, ứng xử theo Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; kỹ năng giải thích cho người yêu cầu công chứng về quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; kỹ năng giải thích lý do khi từ chối yêu cầu công chứng;

+ Kỹ năng nghiên cứu và đề xuất hướng giải quyết hồ sơ yêu cầu công chứng;

+ Kỹ năng soạn thảo hợp đồng, giao dịch theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng; kỹ năng kiểm tra tính xác thực, tính hợp pháp của dự thảo hợp đồng, giao dịch do người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn; kỹ năng xác minh;

+ Kỹ năng công chứng bản dịch; kỹ năng chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản;

+ Kỹ năng soạn thảo lời chứng;

+ Kiểm tra, sắp xếp, phân loại hồ sơ đã được công chứng, chứng thực để đưa vào lưu trữ;

+ Kỹ năng khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng;

+ Kỹ năng quản trị tổ chức hành nghề công chứng;

+ Các kỹ năng và công việc liên quan đến công chứng khác theo sự phân công của công chứng viên hướng dẫn tập sự.

- Công chứng viên hướng dẫn tập sự hướng dẫn người tập sự thực hiện các nội dung tập sự quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 08/2023/TT-BTP. Đối với người có thời gian tập sự là 06 tháng, công chứng viên hướng dẫn tập sự xem xét, thống nhất với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự về những nội dung tập sự cần tập trung và phân bổ thời gian cho từng nội dung tập sự phù hợp với người tập sự.

Thông tư 08 có hiệu lực từ ngày 20/11/2023./.​

FalseNguyễn Đức Chính
Phạm vi quyền sở hữu công nghiệp theo Nghị định 65/2023/NĐ-CPTinPhạm vi quyền sở hữu công nghiệp theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
19/12/2023 2:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 23/8/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 65/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ (gọi tắt là Nghị định 65)
Theo đó, tại Điều 34 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về phạm vi quyền sở hữu công nghiệp như sau:
- Phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác định theo phạm vi bảo hộ được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, Đăng bạ quốc tế về nhãn hiệu và Đăng bạ quốc tế về kiểu dáng công nghiệp hoặc trong văn bằng bảo hộ, giấy xác nhận đăng ký quốc tế nhãn hiệu, quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế.
- Phạm vi quyền đối với tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại, gồm tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh trong đó tên thương mại được chủ thể mang tên thương mại sử dụng một cách hợp pháp. Việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp.
- Phạm vi quyền đối với bí mật kinh doanh được xác định theo phạm vi bảo hộ bí mật kinh doanh, gồm tập hợp các thông tin tạo thành bí mật kinh doanh,
được sắp xếp theo một trật tự chính xác và đầy đủ đến mức có thể khai thác được.
- Các chủ thể quyền sở hữu công nghiệp được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ theo phạm vi bảo hộ với các điều kiện quy định tại các Điều 132, 133, 133a, 134, 135, 136, 136a, 137 Luật Sở hữu trí tuệ.
Nghị định 65/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 23/8/2023./.

FalseNguyễn Đức Chính
Một số điểm mới về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giớiMột số điểm mới về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 6:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 01/7/2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới (gọi tắt là Thông tư 24)

Theo đó, tại Thông tư 24 chính thức được đăng ký xe tại nơi tạm trú từ ngày 15/8/2023 được quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe là tổ chức hoặc cá nhân có trụ sở hoặc nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại một địa phương nào thì phải đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó, trừ trường hợp Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) nơi chủ xe có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe trúng đấu giá đó.

Bên cạnh đó, tại khoản 3, khoản 7 và khoản 8 Điều 3 của Thông tư 24, biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe, còn được gọi là biển số định danh:

- Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư 24.

- Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.

- Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.

- Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.

- Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).

Ngoài ra, từ ngày 15/8/2023, theo quy định tại khoản 10 Điều 3 của Thông tư 24, việc kê khai đăng ký xe sẽ được thực hiện online thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Công an. Chủ xe sẽ sử dụng mã hồ sơ đã được kê khai trên cổng dịch vụ công để thực hiện thủ tục đăng ký xe.

Thông tư 24 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2023, Thông tư 24 thay thế Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (đã được bãi bỏ một phần theo Thông tư số 65/2022/TT-BCA ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần một số văn bản quy phạm pháp luật)./.

​ 

FalseNguyễn Đức Chính
Tăng mức trợ cấp người có công với cách mạngTăng mức trợ cấp người có công với cách mạng/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 6:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 21/07/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 55/2023/NĐ-CP về việc sửa đổi Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (gọi tắt là Nghị định 55)

Theo Nghị định 55 mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.055.000 đồng (sau đây gọi tắt là mức chuẩn).

Mức chuẩn dùng làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng. Các mức quy định theo mức chuẩn tại Nghị định này được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh và làm tròn đến hàng nghìn đồng"

Tăng 431.000 đồng so với quy định tại Nghị định 75/2021/NĐ-CP thì mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng từ 05/9/2023 được nâng từ 1.624.000 đồng lên 2.055.000 đồng.

Bên cạnh đó Nghị định 55 sửa đổi mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi như sau:

- Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 55

- Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 55.

- Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh loại B được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 55.

- Mức hưởng trợ cấp ưu đãi một lần đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 55. Trường hợp mức trợ cấp một lần tính theo thâm niên thì sau khi đã tính tròn số năm tham gia kháng chiến mà còn có tháng lẻ thì số tháng lẻ được tính tròn số theo nguyên tắc:

+ Từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng được tính là 01 năm,

+ Dưới 06 tháng được tính là 06 tháng.

+ Trường hợp không xác định được ngày, tháng bắt đầu hoạt động kháng chiến thì được tính từ ngày 01 tháng 7 của năm đó".

Nghị định 55 có hiệu lực thi hành từ ngày 05/9/2023

Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III, Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này và mức hưởng trợ cấp quy định tại Điều 8, Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 /7/2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng được quy định theo mức chuẩn tại Nghị định này và được thực hiện kể từ ngày 01/7/2023./.​

FalseNguyễn Đức Chính
Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức Cuộc thi “Tìm hiểu pháp luật trên internet” của tỉnh Bình Dương năm 2023Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức Cuộc thi “Tìm hiểu pháp luật trên internet” của tỉnh Bình Dương năm 2023/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 6:00 CHNoĐã ban hành

Nhằm đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức, trách nhiệm và ý thức chấp hành pháp luật về phòng chống ma túy, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Tư pháp của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân. Ngày 30/5/2023, Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 968/KH-HĐ về tổ chức Cuộc thi "Tìm hiểu pháp luật trên Internet" của tỉnh Bình Dương năm 2023 (sau đây gọi tắt là Cuộc thi), Theo đó, có các nội dung đáng chú ý sau:

- Về đối tượng dự thi: cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân sinh sống trên địa bàn tỉnh Bình Dương (từ 16 tuổi trở lên – có ngày sinh trước ngày 01/01/2008).

- Về nội dung thi: Luật Tiếp cận thông tin; Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Phòng chống lãng phí, Luật An ninh mạng, cải cách hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành (các văn bản được quy định cụ thể trong Thể lệ Cuộc thi).

- Về hình thức thi: thi trực tuyến thông qua trang thông tin điện tử (mạng internet) tại địa chỉ truy cập: thitructuyen.binhduong.gov.vn.

- Về tiến độ, thời gian, cách thức tổ chức cuộc thi Hội đồng yêu cầu:

+ Phát động và tổ chức thi: từ ngày 01/8/2023 – 15/9/2023.

+ Tổng kết, xếp giải và trao giải: dự kiến vào tháng 10 - 11/2023.

+ Cách thức tham gia dự thi được quy định trong Thể lệ Cuộc thi.

Bên cạnh đó, Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh cũng yêu cầu việc tổ chức Cuộc thi phải đảm bảo nghiêm túc, chặt chẽ, chất lượng, tiết kiệm, thu hút sự tham gia tích cực của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương./.

FalseNguyễn Đức Chính
Hỏi đáp về định danh điện tử (VneID)Hỏi đáp về định danh điện tử (VneID)/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 6:00 CHNoĐã ban hành

Câu hỏi 1: Tài khoản định danh điện tử là gì?

Căn cứ Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh thì: Tài khoản định danh điện tử là tập hợp gồm tên đăng nhập (chính là mã số định danh cá nhân của công dân), mật khẩu (được gửi qua tin nhắn SMS cho mỗi cá nhân) hoặc hình thức xác thực khác được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an; tài khoản này được quản lý và xác thực trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia VNeID do Bộ Công an phát triển.

Câu 2: Hiện nay, pháp luật quy định về sử dụng giấy tờ tích hợp trên VNeID thay thẻ giấy như thế nào?

Theo Điều 13 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau:

- Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNelD, trang thông tin định danh điện tử.

- Tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tạo lập tài khoản để phục vụ cho hoạt động của mình và chịu trách nhiệm xác thực, bảo đảm tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập, quyết định mức độ và giá trị sử dụng của từng mức độ tài khoản.

Thông tin để tạo lập tài khoản do chủ thể của tài khoản cung cấp hoặc đồng ý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để tạo lập tài khoản.

- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 59/2022/NĐ-CP;

Đối với chủ thể là người nước ngoài có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 59/2022/NĐ-CP trong các hoạt động, giao dịch có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử.

- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân; 

Có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.

- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là người nước ngoài có giá trị tương đương như việc sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; 

Có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của người nước ngoài được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.

- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là tổ chức do người đại diện theo pháp luật thực hiện hoặc giao cho người được ủy quyền sử dụng. 

Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức có giá trị chứng minh danh tính điện tử của tổ chức khi thực hiện giao dịch có yêu cầu chứng minh thông tin về tổ chức đó;

Có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của tổ chức được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.​

FalseNguyễn Đức Chính
Hỏi đáp về Luật Tiếp cận thông tinHỏi đáp về Luật Tiếp cận thông tin/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 6:00 CHNoĐã ban hành

Câu hỏi: Quyền khiếu nại, khởi kiện, tố cáo trong tiếp cận thông tin được quy định như thế nào?

Trả lời: Trong quá trình thực thi quyền tiếp cận thông tin, có thể xảy ra trường hợp cơ quan nhà nước hoặc công chức cung cấp thông tin không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của Luật tiếp cận thông tin, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Vì vậy, để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu cung cấp thông tin, Luật tiếp cận thông tin của hầu hết các nước trên thế giới đều quy định cơ chế khiếu nại, khởi kiện.

Nhằm bảo vệ quyền tiếp cận thông tin của công dân, Luật tiếp cận thông tin của nước ta cũng quy định người yêu cầu cung cấp thông tin có quyền khiếu nại, khởi kiện các cơ quan cung cấp thông tin từ cấp Bộ trở xuống và các cơ quan đầu mối cung cấp thông tin gồm Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ.

Các trường hợp khiếu nại, khởi kiện liên quan tới việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin có thể là: người yêu cầu cung cấp thông tin bị từ chối cung cấp thông tin mà lý do từ chối không phù hợp với các căn cứ quy định tại Luật; thông tin được cung cấp không phải là thông tin mà người yêu cầu đề nghị; thông tin được cung cấp không đầy đủ, không chính xác nhưng không được cung cấp lại; quá thời hạn xem xét, giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin mà chưa được cung cấp thông tin hoặc chưa nhận được thông báo của cơ quan được yêu cầu về lý do gia hạn; người yêu cầu phải trả chi phí tiếp cận thông tin trái với quy định của pháp luật…

Bên cạnh đó, Luật cũng quy định công dân có quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin (khoản 2 Điều 14). Việc khiếu nại, khởi kiện, tố cáo trong việc tiếp cận thông tin được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, khởi kiện, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính (khoản 3 Điều 14 Luật tiếp cận thông tin).

Câu hỏi: Luật đặt ra trách nhiệm bồi thường trong thực hiện tiếp cận thông tin là cần thiết để tăng cường trách nhiệm của cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin và cán bộ đầu mối đối với nhiệm vụ cung cấp thông tin cho công dân, là biện pháp để công dân yêu cầu cơ quan nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm.  Công dân có nghĩa vụ gì khi sử dụng thông tin đã tiếp cận?

Trả lời: Khi nhận được thông tin đã tiếp cận, công dân phải sử dụng thông tin theo đúng lý do, mục đích khi yêu cầu. Việc kiểm soát đối với quá trình sử dụng, quản lý, lưu giữ thông tin của người yêu cầu không được pháp luật quy định cụ thể và cũng không giao cho cơ quan nhà nước nào theo dõi, đánh giá hoặc xử lý. Tuy nhiên, xuất phát từ các nguyên tắc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin và các quy định về các hành vi bị cấm tại Luật, công dân phải bảo đảm sử dụng thông tin được cung cấp theo nhu cầu của mình, quản lý và khai thác thông tin phù hợp và không vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm, như sử dụng thông tin đã tiếp cận để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại chính sách đoàn kết, kích động bạo lực; sử dụng thông tin đã được tiếp cận nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, gây kỳ thị về giới, gây thiệt hại về tài sản của cá nhân, tổ chức. Do đó, khi công dân thực hiện một trong các hành vi vi phạm điều cấm thì sẽ bị xử lý tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.​

FalseNguyễn Đức Chính
Giảm tiền thuê đất của năm 2023Giảm tiền thuê đất của năm 2023/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 6:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 03/10/2023, Thủ tướng ban hành Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023 (gọi tắt là Quyết định 25)

Theo đó, đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2023 là tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (gọi chung là người thuê đất).

Bên cạnh đó, áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.

Mức giảm tiền thuê đất như sau:

- Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết định 25; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).

- Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 25 được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ).

- Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 25 với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31/3/2024.

Quyết định 25 có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2023./.

 

​ 

FalseNguyễn Đức Chính
Tổng hợp một số quy định về nồng độ cồnTổng hợp một số quy định về nồng độ cồn/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 6:00 CHNoĐã ban hành

1. Mức xử phạt vi phạm quy định về nồng độ cồn đối với xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ khác như sau:

- Tại điểm q khoản 1 Điều 8 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng

- Tại điểm e khoản 3 điều 8 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.

- Tại điểm c khoản 4 điều 8 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

2. Mức xử phạt vi phạm quy định về nồng độ cồn đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy như sau:

- Tại điểm c, khoản 6 và điểm đ, khoản 10 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

- Tại điểm c, khoản 7 và điểm e, khoản 10 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;

- Tại điểm e, khoản 8 và điểm g, khoản 10 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

3. Mức xử phạt vi phạm quy định về nồng độ cồn đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng như sau:

- Tại điểm c, khoản 6  và điểm d, khoản 10 Điều 7 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng;

- Tại điểm b, khoản 7  và điểm đ, khoản 10 Điều 7 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng;

- Tại điểm a, khoản 9 và điểm e, khoản 10 Điều 7 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng.

4. Mức xử phạt vi phạm quy định về nồng độ cồn đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự ô tô như sau:

- Tại điểm c, khoản 6 và điểm e, khoản 11 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

- Tại điểm c, khoản 8 và điểm g, khoản 11 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 16.000.000 đến 18.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;

- Tại điểm a, khoản 10 và điểm h, khoản 11 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng./.​

FalseNguyễn Đức Chính
Nâng mức hưởng lên 100% chi phí khám chữa bệnh BHYT với một số đối tượngNâng mức hưởng lên 100% chi phí khám chữa bệnh BHYT với một số đối tượng/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 6:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 19/10/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 75/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (gọi tắt là Nghị định 75).

Theo đó, một số đối tượng dưới đây được bổ sung để hưởng BHYT chi trả 100% chi phí khám chữa bệnh theo quy định tại Nghị định 75 từ ngày 19/10/2023, bao gồm các đối tượng sau:

Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc, trong đó gồm:

- Người tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã được hưởng trợ cấp theo một trong các văn bản sau:

+ Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;

+ Quyết định 188/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;

+ Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;

- Người đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg nhưng không phải là cựu chiến binh tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP;

- Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;

- Thanh niên xung phong đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định 170/2008/QĐ-TTg về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, Quyết định 40/2011/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến và Nghị định 112/2017/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975;

- Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định 49/2015/QĐ-TTg về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.

- Người dân các xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ hiện đang thường trú tại các xã an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú mà không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế.

Ngoài ra, tại điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 75 còn nâng mức hưởng lên 95% chi phí khám chữa bệnh BHYT với một số đối tượng.

Nghị định 75 có hiệu lực thi hành từ ngày 03/12/2023./.

 

 

​ 

FalseNguyễn Đức Chính
Hỏi đáp phòng, chống tác hại ma túyTinHỏi đáp phòng, chống tác hại ma túy/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 6:00 CHNoĐã ban hành

Câu hỏi: Các hành vi bị nghiêm cấm theo Luật phòng, chống ma túy bao gồm các hành vi nào?

Trả lời:

1. Trồng cây có chứa chất ma túy, hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy.

2. Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.

3. Chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.

4. Giao nhận, quản lý, kiểm soát, lưu giữ, cấp phát, bảo quản chất ma túy, tiền chất trái quy định của pháp luật; cho phép người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần trái quy định của pháp luật.

5. Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy; chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma túy.

6. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.

7. Chống lại hoặc cản trở việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, xác định tình trạng nghiện ma túy, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy.

8. Trả thù hoặc cản trở người thực thi nhiệm vụ phòng, chống ma túy, người tham gia phòng, chống ma túy.

9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.

10. Hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn sử dụng trái phép chất ma túy; quảng cáo, tiếp thị chất ma túy.

11. Kỳ thị người sử dụng trái phép chất ma túy, người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy.

12. Các hành vi bị nghiêm cấm khác do luật định liên quan đến ma túy.

4333d6ffa1ed09b350fc.jpg

(đoàn viên chi đoàn Sở Tư pháp cấp phát tờ gấp pháp luật về phòng, chống ma tuý đến sinh viên trường đại học Thủ Dầu Một)

Câu hỏi: Hoạt động nào là hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy?

Trả lời:

1. Hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép, bao gồm:

a) Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất;

b) Vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất;

c) Nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.

2. Hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy quy định tại khoản 1 Điều 12 được kiểm soát chặt chẽ theo quy định của Luật phòng, chống ma túy và quy định khác của pháp luật có liên quan.

​ 

FalseNguyễn Đức Chính
Nghị định hướng dẫn Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022Nghị định hướng dẫn Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 6:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 01/11/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng chống bạo lực gia đình (gọi tắt là Nghị định 76)

Theo đó, Nghị định 76 quy định chi tiết khoản 2 Điều 3; khoản 1 Điều 12; khoản 3 Điều 19; khoản 5 Điều 20; khoản 2 Điều 22; khoản 8 Điều 25; khoản 2 Điều 30; khoản 3 Điều 39; khoản 5 Điều 40; khoản 3 Điều 42 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

Trong đó hành vi bạo lực gia đình áp dụng giữa người đã ly hôn được quy định cụ thể như sau:

- Hành vi quy định tại các điểm a, b, c và k khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

- Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

- Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

- Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.

- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.

- Cản trở kết hôn.

Ngoài ra, hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng được quy định cụ thể như sau:

- Hành vi quy định tại các điểm a, b, c, k và m khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

- Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn.

- Cô lập, giam cầm.

- Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

- Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực.

- Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

- Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.

- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.

- Bỏ mặc, không quan tâm.

- Cưỡng ép, cản trở kết hôn.

- Cưỡng ép học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần.

Đối với hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng được quy định như sau:

- Hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

- Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.

- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.

Đối với hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi được quy định cụ thể như sau:

- Hành vi quy định tại các điểm a, b, c và k khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

- Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

- Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

Nghị định 76 có hiệu lực từ ngày 25/12/2023./.

​ 

FalseNguyễn Đức Chính
Hỏi đáp về Luật Phòng, chống tham nhũngHỏi đáp về Luật Phòng, chống tham nhũng/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 6:00 CHNoĐã ban hành

Câu hỏi: Theo Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 hành vi tham nhũng bao gồm những hành vi nào?

Trả lời: Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:

+ Tham ô tài sản;

+ Nhận hối lộ;

+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

+ Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;

+ Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;

+ Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;

+ Nhũng nhiễu vì vụ lợi;

+ Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.

 Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:

+ Tham ô tài sản;

+ Nhận hối lộ;

+ Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.

Câu hỏi: Công dân có quyền và nghĩa vụ gì trong phòng, chống tham nhũng?

Trả Lời: Công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Ngoài ra công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng.

Câu hỏi: Những người nào có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập?

Trả lời:

1. Cán bộ, công chức.

2. Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.

3. Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

4. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Câu hỏi: các loại tài sản, thu nhập nào phải kê khai?

Trả lời:

1. Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;

2. Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;

3. Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;

4. Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.​

FalseNguyễn Đức Chính
Một số sửa đổi liên quan Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồngMột số sửa đổi liên quan Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 6:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 15/11/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 79/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng (gọi tắt là Nghị định 79)

Theo đó, tại Điều 7 Nghị định 79 sửa đổi, bổ sung Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng.

Trước khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo từ chối cấp Bằng hoặc quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, tổ chức, cá nhân được sửa đổi, bổ sung Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng trong các trường hợp sau:

- Lỗi chính tả về tên, địa chỉ của người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng hoặc lỗi chính tả về tên giống cây trồng;

- Thay đổi tên, địa chỉ của người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng trên cơ sở các giấy tờ pháp lý hợp lệ;

- Thay đổi tên giống cây trồng theo đề nghị của người đăng ký.

Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm:

- Tờ khai yêu cầu sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;

- Bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao quyền đăng ký trường hợp thay đổi người đăng ký do chuyển giao quyền đăng ký; hoặc tài liệu chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng;

- Bản sao có chứng thực Tài liệu chứng minh việc thừa kế, kế thừa có xác nhận của người đăng ký, Tài liệu chứng minh quyền nhân thân giữa người đăng ký và người nhận thừa kế; Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người đăng ký (nếu có) trường hợp thay đổi người đăng ký do thừa kế, kế thừa.

Trình tự thực hiện:

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo chấp nhận sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định tại Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này, trả kết quả cho người đăng ký và đăng tải thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do.

Nghị định 79 có hiệu lực từ ngày 15/11/2023./.​

FalseNguyễn Đức Chính
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan việc công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu sốSửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan việc công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 6:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 23/11/2023, Chính phủ ban hành Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 12/2018/QĐ-TTG ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số (gọi tắt là Quyết định số 28)

Theo đó Quyết định 28 đưa ra tiêu chí lựa chọn người có uy tín như sau: Có khả năng tuyên truyền, vận động, nắm bắt, xử lý thông tin và quy tụ, tập hợp đồng bào dân tộc thiểu số trong phạm vi nhất định bằng lời nói, qua việc làm, cách ứng xử; được người dân trong cộng đồng tín nhiệm, tin tưởng, nghe và làm theo.

Điều kiện, số lượng lựa chọn, công nhận người có uy tín được quy định như sau:

+ Mỗi thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi hoặc thôn của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được lựa chọn, công nhận 01 (một) người có uy tín

+ Trường hợp thôn thành lập mới do sáp nhập các thôn quy định tại điểm a khoản 3 Điều này kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định số lượng người có uy tín được lựa chọn, công nhận nhưng không quá tổng số lượng thôn được sáp nhập."

Ngoài ra hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần được sửa đổi như sau:

+ Thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán, Tết hoặc Lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) do địa phương lựa chọn. Mức chi tối đa trị giá 500.000 đồng/người/lần và không quá 02 (hai) lần/năm;

+ Người có uy tín ốm đau đi điều trị bệnh, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước được thăm hỏi, hỗ trợ không quá 01 lần/người/năm. Mức chi tối đa trị giá: 3.000.000 đồng/người/năm khi điều trị bệnh tại các cơ sở tuyến Trung ương và tương đương; 1.500.000 đồng/người/năm khi điều trị tại các cơ sở tuyến tỉnh và tương đương; 800.000 đồng/người/năm khi điều trị tại cơ sở tuyến huyện và tương đương; 500.000 đồng/người/năm khi điều trị tại cơ sở tuyến xã và tương đương;

+ Thăm hỏi, hỗ trợ hộ gia đình người có uy tín gặp khó khăn đột xuất do sự cố, thiên tai, hỏa hoạn được chính quyền cấp xã nơi cư trú xác nhận. Mức chi tối đa trị giá 2.000.000 đồng/hộ gia đình/năm;"

Quyết định số 28 có hiệu lực từ ngày 15/01/2024./.​

FalseNguyễn Đức Chính
Hỏi đáp về Luật An ninh mạngHỏi đáp về Luật An ninh mạng/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 6:00 CHNoĐã ban hành

Câu hỏi: Hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng bao gồm những hành vi nào?

Trả lời: Các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:

- Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:

+ Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật An ninh mạng;

+ Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;

+ Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;

+ Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;

+ Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.

- Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

- Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của người khác.

- Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.

- Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.

- Hành vi khác vi phạm quy định của Luật An ninh mạng

* Điều 18. Phòng, chống hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội

1. Hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội bao gồm:

a) Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 và hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật An ninh mạng;

b) Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng Internet; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền Internet; vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian mạng;

c) Giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân; làm giả, lưu hành, trộm cắp, mua bán, thu thập, trao đổi trái phép thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng của người khác; phát hành, cung cấp, sử dụng trái phép các phương tiện thanh toán;

d) Tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật;

đ) Hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;

e) Hành vi khác sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Câu hỏi : Vi phạm pháp luật về an ninh mạng xử lý như thế nào?

Trả lời: Tại Điều 9 Luật An ninh mạng quy định:

Người nào có hành vi vi phạm quy định của Luật An ninh mạng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.​

FalseNguyễn Đức Chính
Một số quy định của Thông tư 32/2023/TT-BCAMột số quy định của Thông tư 32/2023/TT-BCA/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 6:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 01/8/2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông (gọi tắt là Thông tư 32)

 Theo đó, cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:

1. Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;

2. Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành;

3. Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;

4. Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Ngoài ra, việc dừng, kiểm soát phương tiện giao thông phải bảo đảm các yêu cầu sau:

1. An toàn, đúng quy định của pháp luật, không gây cản trở đến hoạt động giao thông;

2. Khi đã dừng phương tiện giao thông phải thực hiện việc kiểm soát, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.

Bên cạnh đó, khi dừng, kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông phải bảo đảm yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 32 và yêu cầu sau:

1. Đặt rào chắn bằng các cọc tiêu hình chóp nón hoặc dây căng dọc theo chiều đường ở phần đường, làn đường sát lề đường hoặc vỉa hè để hình thành khu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo quy định của Bộ Công an về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Căn cứ vào tình hình thực tế, đặc điểm tuyến đường giao thông để triển khai chiều dài đoạn rào chắn cho phù hợp, bảo đảm an toàn;

2. Khu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và quy định của pháp luật khác có liên quan; đủ diện tích để bố trí, lắp đặt các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, kiểm soát, xử lý vi phạm; căn cứ tình hình thực tế tại khu vực kiểm soát, chuyên đề kiểm soát, có thể bố trí cán bộ Cảnh sát giao thông hướng dẫn, điều hòa giao thông, bảo đảm an toàn giao thông.

Thông tư 32 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2023./.​

FalseNguyễn Đức Chính
Chính phủ ban hành quy định mới về hương ước, quy ướcChính phủ ban hành quy định mới về hương ước, quy ước/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 6:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 16/08/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 61/2023/NĐ-CP về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước trong cộng đồng dân cư. Theo đó, quá trình xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước trong cộng đồng dân cư phải đảm bảo các nguyên tắc:

- Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật.

- Xuất phát từ nhu cầu tự quản của người dân, trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận, thống nhất, công khai, minh bạch trong cộng đồng dân cư; phát huy đầy đủ quyền làm chủ của Nhân dân và trách nhiệm của người dân đối với cộng đồng.

- Tôn trọng tính tự chủ, tính đa dạng văn hóa và quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng dân cư.

- Phù hợp với đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp; bảo vệ, giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; xây dựng các giá trị văn hóa mới, quy tắc ứng xử văn minh, phù hợp với đặc điểm tình hình của cộng đồng dân cư.

Về phạm vi nội dung của hương ước, quy ước trong cộng đồng dân cư Nghị định 61/2023/NĐ-CP quy định:

- Các biện pháp, phương thức thích hợp giúp người dân trên địa bàn tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, bảo đảm và phát huy quyền tự do, dân chủ của cộng đồng dân cư; động viên và tạo điều kiện để cộng đồng dân cư thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của công dân.

- Các phong tục, tập quán tốt đẹp và biện pháp hạn chế, tiến tới xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan; bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc; thực hiện nếp sống văn minh trong ứng xử, giao tiếp, ăn, ở, đi lại, việc cưới, việc tang và lễ hội; phòng, chống bạo lực gia đình, xây dựng hạnh phúc gia đình; phát triển các hoạt động văn hóa lành mạnh.

- Các biện pháp góp phần bảo vệ tài sản của Nhà nước, cộng đồng và công dân; bảo vệ môi trường sinh thái; bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, chống các tệ nạn xã hội trên địa bàn; xây dựng và phát huy tình làng, nghĩa xóm, tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư; xoá đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống; khuyến học, khuyến tài, thúc đẩy phong trào học tập suốt đời; đẩy mạnh hướng nghiệp, đào tạo nghề, khuyến công, khuyến nông ở địa phương.

- Các biện pháp thưởng, phạt phù hợp để bảo đảm thực hiện hương ước, quy ước nhưng không thay thế các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

- Các nội dung cần thiết khác do cộng đồng dân cư quyết định.

Nghị định 61/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 16/08/2023.​

FalseNguyễn Đức Chính
 Đã có Nghị định quy định về bảo hiểm bắt buộc Đã có Nghị định quy định về bảo hiểm bắt buộc/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 6:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 06/9/2023 Chính phủ ban hành Nghị định số 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng (gọi tắt là Nghị định 67/2023/NĐ-CP)

Theo đó, Nghị định 67/2023/NĐ-CP có một số điểm mới về bảo hiểm xe máy, ô tô bắt buộc như sau:

Tại Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây:

+ Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm.

+ Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật.

+ Xe cơ giới thuộc đối lượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

(Trong khi đó, Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, trong đó, cụ thể quy định về thời hạn bảo hiểm như sau:

+ Tối thiểu 01 năm, tối đa 03 năm: Xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy, xe máy điện và xe có kết cấu tương tự.

+ Tối thiểu 01 năm, tối đa tương ứng thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 01 năm: Các loại xe cơ giới còn lại.

+ Dưới 01 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời gian tham gia giao thông tại nước ta dưới 01 năm; niên hạn sử dụng nhỏ hơn 01 năm; xe cơ giới đăng ký tạm thời.)

Ngoài ra, trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.

(Trước đây tại Nghị định 03/2021/NĐ-CP thì trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.)

Về giới hạn trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới:

- Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.

- Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:

+ Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.

+ Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.

Nghị định 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 6/9/2023./.​

FalseNguyễn Đức Chính
Chế độ hỗ trợ đối với công chức, viên chức, nhân viên  ngành Y tế tỉnh Bình DươngChế độ hỗ trợ đối với công chức, viên chức, nhân viên  ngành Y tế tỉnh Bình Dương/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 6:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 08/12/2023 Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Nghị quyết số 32/2023/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ đối với công chức, viên chức, nhân viên ngành Y tế tỉnh Bình Dương (gọi tắt là Nghị quyết 32)

Theo đó, Chế độ hỗ trợ đối với công chức, viên chức, nhân viên ngành Y tế trên địa bàn tỉnh được quy định như sau:

1. chế độ hỗ trợ

a) Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú (kể cả người đã nghỉ hưu):

- Thầy thuốc Nhân dân: 1.080.000/người/tháng.

- Thầy thuốc Ưu tú: 720.000/người/tháng.

b) Tiền trang phục chuyên môn y tế: 300.000 đồng/người/năm.

c) Bác sĩ đã nghỉ hưu do yêu cầu công tác và căn cứ vào năng lực được hợp đồng làm việc tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn: 8.000.000 đồng/người/tháng.

d) Công chức, viên chức ngành Y tế nhân kỷ niệm "Ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/2" hàng năm: 500.000 đồng/người.

đ) Nhân viên y tế khu phố, ấp ở các phường, thị trấn: 500.000 đồng/người/tháng.

e) Công chức có chuyên môn y tế làm việc tại Sở Y tế, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Chi cục An toàn Vệ sinh thực phẩm, Phòng Y tế các huyện, thị xã, thành phố: 2.000.000 đồng/người/tháng.

g) Viên chức không có chuyên môn y tế đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập ngành Y tế: tối đa 1.500.000 đồng/người/tháng.

2. Nguồn kinh phí và thời gian thực hiện

a) Nguồn kinh phí

- Các nội dung hỗ trợ từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều 1: từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành.

- Nội dung hỗ trợ tại điểm g khoản 1 Điều 1: từ nguồn thu sự nghiệp, nguồn thu hợp pháp của đơn vị.

b) Thời gian thực hiện

- Từ điểm a đến điểm đ khoản 1 Điều 1: từ ngày nghị quyết có hiệu lực.

- Đối với điểm e và điểm g khoản 1 Điều 1: từ ngày nghị quyết có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2025./.​

FalseNguyễn Đức Chính
 Tăng phụ cấp hấp dẫn dành cho ngành Y tế Tăng phụ cấp hấp dẫn dành cho ngành Y tế/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 5:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 15/02/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 05/2023/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập. (gọi tắt là Nghị định 05)

Theo đó, Nghị định 05 bổ sung khoản 7 vào Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP như sau:

- Mức phụ cấp 100% áp dụng đối với viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng (bao gồm cả kiểm dịch y tế biên giới); làm chuyên môn y tế tại:

+ Trạm y tế xã, phường, thị trấn,

+ Phòng khám đa khoa khu vực,

+ Nhà hộ sinh,

+ Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương,

+ Bệnh viện tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

- Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở áp dụng từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2023.

- Kể từ ngày 01/01/2024 trở đi, mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ y tế dự phòng, y tế cơ sở thực hiện theo quy định khoản 1 đến khoản 6 Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP, Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

Nghị định 05 có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023./.

FalseNguyễn Đức Chính
Quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chứcQuy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 5:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 21/02/2023 Chính phủ ban hành Nghị định 06/2023/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức (gọi tắt là Nghị định 06).

Theo đó, các nguyên tắc thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào công chức như sau:

- Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.

- Bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm.

- Kết quả kiểm định được sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc.

- Không hạn chế số lần được đăng ký dự kiểm định đối với mỗi thí sinh.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào công chức.

 Ngoài ra, người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:

- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;

- Đủ 18 tuổi trở lên;

- Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;

- Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

- Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;

- Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.

Bên cạnh đó những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:

- Không cư trú tại Việt Nam;

- Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

Nghị định 06 có hiệu lực từ ngày 10/4/2023./.​

FalseNguyễn Đức Chính
Hình thức, quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính và tiếp cận thông tin người nhiễm HIVHình thức, quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính và tiếp cận thông tin người nhiễm HIV/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 5:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 28/02/2023. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 04/2023/TT-BYT quy định hình thức, quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính và tiếp cận thông tin người nhiễm HIV. (gọi tắt là Thông tư 04)

Theo đó, hình thức thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính như sau:

- Thông báo trực tiếp và trả Phiếu cho đối tượng quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 30 Luật Phòng, chống HIV/AIDS.

- Thông báo trực tiếp hoặc chuyên trả Phiếu cho các đối tượng được quy định tại điểm c, d và đ khoản 2 Điều 30 Luật Phòng, chống HIV/AIDS.

- Chuyển trả Phiếu cho đối tượng được quy định tại điểm e và g khoản 2 Điều 30 Luật Phòng, chống HIV/AIDS.

          - Các hình thức thông báo phù hợp khác theo yêu cầu của người được xét nghiệm HIV.

Ngoài ra:

- Quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người được xét nghiệm HIV đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

- Quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người được xét nghiệm HIV là người bệnh đang điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

- Quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người được xét nghiệm HIV tại cơ sở y tế ngoài các trường hợp quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông 04

- Quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người xét nghiệm HIV thuộc đối tượng quản lý tại các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giam giữ khác, cơ sở cai nghiện ma túy

- Quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với trường hợp thực hiện xét nghiệm HIV bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Phòng, chống HIV/AIDS

- Quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị và người được giao nhiệm vụ giám sát dịch tễ học HIV/AIDS

Được quy định cụ thể từ Điều 5 đến Điều 10 Thông tư 04

Bên cạnh đó, hình thức tiếp cận thông tin người nhiễm HIV:

- Đọc trực tiếp trên hồ sơ bệnh án của người bệnh, Phiếu kết quả xét nghiệm HIV dương tính, hệ thống quản lý thông tin (giám định bảo hiểm y tế của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, y tế hoặc HIV/AIDS) và trên các hồ sơ, tài liệu khác có thông tin người nhiễm HIV.

- Nhận thông tin bằng văn bản.

- Hình thức tiếp cận thông khác tin phù hợp với đối tượng, phạm vi, nội dung thông tin được tiếp cận.

Quy trình tiếp cận thông tin người nhiễm HIV:

- Người đề nghị tiếp cận thông tin người nhiễm HIV có văn bản đề nghị cơ quan, đơn vị quản lý thông tin người nhiễm HIV phù hợp với đối tượng, phạm vi, nội dung thông tin được cung cấp. Trường hợp người đề nghị tiếp cận thông tin người nhiễm HIV quy định tại điểm d khoản 3 Điều 30 của Luật Phòng, chống HIV/AIDS phải được sự đồng ý của người nhiễm HIV bằng văn bản.

- Cơ quan, đơn vị quản lý thông tin người nhiễm HIV xem xét và có văn bản đồng ý tiếp cận thông tin người nhiễm HIV phù hợp với đối tượng, phạm vi, nội dung thông tin được cung cấp và hình thức cung cấp thông tin.

Thông tư 04 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/05/2023./.​

FalseNguyễn Đức Chính
Tổng hợp các lỗi vi phạm giao thông phổ biến và mức phạt theo quy địnhTổng hợp các lỗi vi phạm giao thông phổ biến và mức phạt theo quy định/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 5:00 CHNoĐã ban hành

Chuyển làn không có tín hiệu báo trước (Không Xi nhan) bị xử phạt như thế nào?

+ Đối với xe máy: mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (Điểm i Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100)

+ Đối với xe ô tô: 400.000 đồng đến 600.000 đồng (Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100); 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu vi phạm trên đường cao tốc (Điểm g Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100) đồng thời tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng nếu vi phạm trên cao tốc (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100).

 Vượt đèn đỏ, đèn vàng bị xử lý như thế nào?

+ Phạt tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng đối với xe máy (Điểm g, Khoản 34, Điều 2 Nghị định 123, sửa đổi, bổ sung từ Điểm e, Khoản 4, Điều 6 của Nghị định 100). Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 1 - 3 tháng.

+ Phạt tiền từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng đối với ôtô (Điểm đ, Khoản 34, Điều 2, Nghị định 123/2021/NĐCP sửa đổi và bổ sung mới từ Điểm a, Khoản 5, Điều 5, Nghị định 100). Đồng thời, tước quyền sử dụng GPLX từ 1 - 3 tháng hoặc từ 2 - 4 tháng nếu gây tai nạn (Điểm b, c, Khoản 11, Điều 5).

Trường hợp đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển "cấm đi ngược chiều" bị xử phạt như thế nào?

Đối với xe máy:

- Phạt tiền từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng (Khoản 5, Điều 6, Nghị định 100), tước quyền sử dụng GPLX từ 1 - 3 tháng (Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100)

- Phạt tiền từ 4.000.000 - 5.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông (Điểm b, Khoản 7, Điều 6, Nghị định 100), tước quyền sử dụng GPLX 2 - 4 tháng (Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100)

Đối với xe ô tô:

- Phạt tiền từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng (Điểm c, Khoản 5, Điều 5, Nghị định 100), tước GPLX từ 2 - 4 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

- Phạt tiền từ 10.000.000 - 12.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông (Điểm a, Khoản 7, Điều 5, Nghị định 100), tước GPLX từ 2 - 4 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

- Phạt tiền từ 16.000.000 - 18.000.000 đồng nếu đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc (Điểm a, Khoản 8, Điều 5, Nghị định 100), tước quyền sử dụng GPLX từ 5 - 7 tháng (Điểm đ Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

Trường hợp không có giấy phép lái xe (Với người đã đủ tuổi được điều khiển phương tiện) bị xử phạt như thế nào?

Đối với xe máy:

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng - 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 (Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng - 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên (Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Đối với xe ô tô:

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng - 12.000.000 đồng (Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Mức phạt nồng độ cồn năm 2023 với xe máy được quy định như thế nào?

- Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

+ Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 6)

+ Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 6)

- Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

+ Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 7 Điều 6)

+ Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 6)

- Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

+ Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm e Khoản 8 Điều 6)

+ Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm g Khoản 10 Điều 6)

Mức phạt nồng độ cồn năm 2023 với ô tô được quy định như thế nào?

- Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

+ Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 5)

+ Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm e Khoản 11 Điều 5)

- Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

+ Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm c Khoản 8 Điều 5)

+ Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm g Khoản 11 Điều 5)

- Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

+ Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng. (Điểm a Khoản 10 Điều 5)

+ Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm h Khoản 11 Điều 5)​

FalseNguyễn Đức Chính
Một số điểm mới của Pháp lệnh số 03/2022/ UBTVQH15Một số điểm mới của Pháp lệnh số 03/2022/ UBTVQH15/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 5:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 13/12/2022, tại phiên họp thứ 18, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, ban hành Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 về Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân (gọi tắt là Pháp lệnh số 03)

Theo đó, Pháp lệnh số 03 có một số điểm mới sau đây:

- Khoản 1 Điều 3 của Pháp lệnh bổ sung thẩm quyền Tòa án xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị đề nghị có hành vi vi phạm trong trường hợp người đề nghị là Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 99, khoản 2 Điều 101, khoản 1 Điều 100, khoản 1 Điều 102 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, cụ thể khoản 1 Điều 3 quy định:

1. Thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện) được quy định như sau:

a) Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở cơ quan của người đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính (sau đây gọi là người đề nghị), trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị đề nghị có hành vi vi phạm trong trường hợp người đề nghị là Trường Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 99, khoản 1 Điều 100, khoản 2 Điều 101, khoản 1 Điều 102 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Bên cạnh đó, Pháp lệnh cũng quy định về phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có thể được tổ chức theo hình thức trực tuyến (khoản 1 Điều 21); Quy định trình tự, thủ tục tranh luận tại phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, phiên họp xem xét giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án (điểm h khoản 3 Điều 21, điểm g khoản 3 Điều 35), cụ thể:

Khoản 1 Điều 21 quy định: Phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính được tổ chức trực tiếp hoặc trực tuyến.

Điểm h khoản 3 Điều 21 quy định: Người bị đề nghị, người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị (nếu có); cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị tranh luận các vấn đề có liên quan với người đề nghị hoặc người được ủy quyền. Việc tranh luận được tiến hành theo sự điều hành của Thẩm phán. Người tham gia tranh luận có quyền đối đáp lại ý kiến của người khác. Thẩm phán tiến hành phiên họp không được hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho họ tranh luận, trình bày hết ý kiến; có quyền yêu cầu dừng những ý kiến không liên quan đến vụ việc hoặc ý kiến lặp lại.

Điểm g khoản 3 Điều 35 quy định: Người bị đề nghị, người đại diện hợp pháp của họ (nếu có) tranh luận các vấn đề có liên quan với người kiến nghị, Kiểm sát viên trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị tranh luận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị đề nghị. Việc tranh luận được tiến hành theo sự điều hành của Thẩm phán. Người tham gia tranh luận có quyền đối đáp lại ý kiến của người khác. Thẩm phán tiến hành phiên họp không được hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho họ tranh luận, trình bày hết ý kiến; có quyền yêu cầu dừng những ý kiến không liên quan đến vụ việc hoặc ý kiến lặp lại.

Ngoài ra Pháp lệnh số 03 còn mở rộng một số thời hạn giải quyết như thời hạn khiếu nại, kiến nghị kháng nghị; thời hạn khiếu nại sau khi nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (Điều 32, Điều 42), cụ thể:

Điều 32. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án

1. Thời hạn khiếu nại là 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án công bố quyết định. Trường hợp người có quyền khiếu nại vắng mặt tại phiên họp hoặc trường hợp Tòa án không mở phiên họp và ra quyết định mà Pháp lệnh này quy định được quyền khiếu nại đối với quyết định đó thì thời hạn khiếu nại là 05 ngày làm việc kể từ ngày người có quyền khiếu nại nhận được quyết định của Tòa án.

Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn khiếu nại.

2. Thời hạn kiến nghị, kháng nghị là 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án công bố quyết định. Trường hợp Tòa án không mở phiên họp và ra quyết định mà Pháp lệnh này quy định được quyền kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định đó thì thời hạn kiến nghị, kháng nghị là 05 ngày làm việc kể từ ngày người có quyền kiến nghị, kháng nghị nhận được quyết định của Tòa án.

Điều 42. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại

1. Khiếu nại hành vi của Thẩm phán, Thư ký Tòa án nhân dân cấp huyện do Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải xem xét, giải quyết. Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.

Khiếu nại hành vi của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.

2. Khiếu nại hành vi của Thẩm phán, Thư ký Tòa án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải xem xét, giải quyết. Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.

3. Khiếu nại hành vi của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ xem xét, giải quyết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao là quyết định cuối cùng.

4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã khiếu nại và Viện kiểm sát cùng cấp.

Pháp lệnh số 03 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2023./.​

FalseNguyễn Đức Chính
Miễn kiểm định ô tô mớiMiễn kiểm định ô tô mới/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 5:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 21/03/2023, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 02/2023/TT-BGTVT về việc sử đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT ngày 12/08/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (gọi tắt là Thông tư 02)

          Theo Thông tư 02, xe cơ giới không phải kiểm định trên dây chuyền kiểm định bao gồm:

          -  Xe cơ giới chưa qua sử dụng thuộc trường hợp được miễn kiểm định lần đầu

          -  Xe cơ giới quá khổ, quá tải không vào được dây chuyền kiểm định:

+ Hạng mục kiểm tra sự làm việc và hiệu quả phanh hoặc hạng mục khác không thực hiện kiểm tra được trên dây truyền kiểm định (nếu có) được thực hiện trên đường thử ngoài dây chuyền hoặc thực hiện kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm theo quy định

          - Xe cơ giới không thể di chuyển đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định được phép thực hiện kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư 02 bao gồm:

+ Xe cơ giới mà trên Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận (hoặc Thông báo miễn kiểm tra) chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu) có ghi thông tin "xe cơ giới không tham gia giao thông đường bộ";

+ Xe cơ giới hoạt động tại các vùng đảo không có đơn vị kiểm định;

+ Xe cơ giới đang hoạt động tại các khu vực bảo đảm về an toàn, an ninh, quốc phòng; xe cơ giới hoạt động trong khu vực hạn chế như cảng, mỏ, công trường;

+ Xe cơ giới đang thực hiện các nhiệm vụ cấp bách (phòng chống thiên tai, dịch bệnh).

          -  Xe cơ giới chưa qua sử dụng đã được cấp "Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng" đối với xe sản xuất, lắp ráp hoặc "Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu" hoặc "Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu" và có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm), có đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 02 thì được miễn kiểm định lần đầu."

          Thông tư 02 có hiệu lực thi hành từ ngày 22/03/2023./.​

FalseNguyễn Đức Chính
Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Quy chế thi tốt nghiệp THPTSửa đổi, bổ sung một số điểm của Quy chế thi tốt nghiệp THPT/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 5:00 CHNoĐã ban hành

Ngày 24/03/2023, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 06/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp Trung học Phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là Thông tư 06)

Theo Thông tư 06, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã sửa đổi và bổ sung một số quy định mới so với các năm trước nhằm hạn chế gian lận khi thi cử như sau:

Đầu tiên, để tăng cường đảm bảo an toàn, bảo mật, chống gian lận trong quá trình tổ chức kỳ thi, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:

- Tại mỗi khu vực in sao đề thi, coi thi, làm phách bài thi tự luận, chấm thi, phúc khảo của Hội đồng thi phải bố trí 01 (một) điện thoại cố định có loa ngoài (riêng với khu vực in sao đề thi và làm phách bài thi tự luận, điện thoại này phải có thêm chức năng ghi âm) đặt tại phòng làm việc chung/phòng trực bảo đảm an ninh, an toàn (riêng ở Điểm thi, nếu không thể bố trí được điện thoại cố định vì lý do bất khả kháng thì Chủ tịch Hội đồng thi quyết định bố trí điện thoại di động không có chức năng ghi hình, không có thẻ nhớ, không có chức năng kết nối mạng internet và được niêm phong khi không sử dụng). Chỉ sử dụng chức năng nghe, gọi của điện thoại để liên lạc với Hội đồng thi, Ban Chỉ đạo thi các cấp; mọi liên lạc qua điện thoại đều phải bật loa ngoài để nghe công khai, đều phải ghi nhật ký và phải có sự chứng kiến của ủy viên làm nhiệm vụ giám sát quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 (đối với khu vực in sao đề thi) hoặc Phó trưởng Điểm thi phụ trách cơ sở vật chất (đối với khu vực coi thi) hoặc công an (đối với khu vực làm phách bài thi tự luận) hoặc thư ký Hội đồng thi (đối với khu vực chấm thi, phúc khảo). Riêng với Điểm thi, bố trí 01 (một) máy tính tại phòng trực của Điểm thi và bảo đảm máy tính chỉ được nối mạng internet khi chuyển báo cáo nhanh cho Hội đồng thi, phải ghi nhật ký sử dụng máy tính, có sự chứng kiến của Phó trưởng Điểm thi phụ trách cơ sở vật chất.

Bên cạnh đó, không được sử dụng các thiết bị thu phát thông tin trong khu vực coi thi, chấm thi, phúc khảo của Hội đồng thi, trừ các thiết bị quy định tại khoản 3 Điều này. Tại mỗi khu vực coi thi, chấm thi, phúc khảo, Hội đồng thi phải bố trí các vật dụng để lưu giữ thiết bị thu, phát thông tin của những người đang thực hiện nhiệm vụ ở đó; các vật dụng này phải được niêm phong dưới sự chứng kiến của công an và phải được bảo quản tại địa điểm an toàn trong suốt thời gian cùa mỗi buổi làm việc.

 Liên quan đến những vật dụng thí sinh được mang vào phòng thi. Cụ thể, Thông tư 06 sửa đổi điểm m khoản 4 Điều 14 như sau:

- Thí sinh chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước tính, máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo văn bản, không có thẻ nhớ, Atlat địa lý Việt Nam đối với môn thi Địa lý.

Đề thi và bài thi phải được bảo quản trong các tủ riêng biệt. Tủ đựng đề thi, tủ đựng bài thi phải đảm bảo chắc chắn, phải được khóa và niêm phong (nhãn niêm phong phải có đủ chữ ký của Trưởng Điểm thi, thư ký Điểm thi và công an), chìa khóa do Trưởng Điểm thi giữ. Khi mở niêm phong phải có chứng kiến của những người ký nhãn niêm phong, lập biên bản ghi rõ thời gian mở, lý do mở, tình trạng niêm phong.

Thông tư 06 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/5/2023./.​

FalseNguyễn Đức Chính
HỎI ĐÁP MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ SỔ HỘ KHẨUHỎI ĐÁP MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ SỔ HỘ KHẨU/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
18/12/2023 5:00 CHNoĐã ban hành

Câu hỏi 1: Người dân cần làm những việc gì sau khi bỏ sổ hộ khẩu?

Trả lời: Theo quy định pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan quản lý nhà nước, để bỏ sổ hộ khẩu giấy và thuận lợi trong các giao dịch người dân cần phải có hoặc cần tiến hành làm ngay đối với một số loại giấy tờ sau:

- Một là làm căn cước công dân gắn chip điện tử

- Hai là cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

- Ba là xin giấy xác nhận thông tin về cư trú

- Bốn là đăng ký tài khoản định danh điện tử

Câu hỏi 2: Từ ngày 01/01/2023, khi tham gia các giao dịch hành chính, dân sự và các giao dịch khác người dân dùng giấy tờ gì thay thế sổ hộ khẩu?

Trả lời: Từ ngày 01/01/2023, khi tham gia các giao dịch hành chính, dân sự và các giao dịch khác người dân có thể thực hiện các giao dịch bằng những cách thức sau mà không sử dụng sổ hộ khẩu:

Thứ nhất, sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú

Tại khoản 1 Điều 3, Điều 18 và Điều 20 Luật Căn cước công dân (CCCD) năm 2014 quy định, CCCD là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân. Khi công dân xuất trình thẻ CCCD theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin về CCCD.

Bộ phận tiếp nhận có thể sử dụng thiết bị đọc mã QRCode trên thẻ CCCD có gắn chip Theo đó thì Công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc QRCode (theo tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành) tích hợp với máy tính hoặc thiết bị di động để đọc thông tin công dân từ mã QRCode trên thẻ CCCD. Các thông tin gồm: Số CCCD; số CMND 9 số; Họ và tên; Ngày sinh; Giới tính; Nơi thường trú; Ngày cấp CCCD.

Sử dụng thiết bị đọc chip trên thẻ CCCD Công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc thông tin trong chíp trên thẻ CCCD phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự… Thiết bị này do Trung tâm dữ liệu Quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát QLHC về TTXH nghiên cứu kết hợp sản xuất.

Hiện nay, Công an cấp huyện đã được trang cấp và đang sử dụng. Các thông tin gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; Số chứng minh đã được cấp; Ngày cấp; Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); Đặc điểm nhận dạng; ảnh chân dung; Trích chọn vân tay; Số thẻ CCCD (số định danh cá nhân).

Thứ hai là tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư.

Để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng cách:

Bước 1: Công dân truy cập trang web dân cư quốc gia theo địa chỉ: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn.

Bước 2: Đăng nhập tài khoản/mật khẩu truy cập (sử dụng tài khoản Cổng DVC quốc gia); xác thực nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại.

Bước 3: Tại trang chủ, truy cập vào chức năng "Thông tin công dân" và nhập các thông tin theo yêu cầu: Họ tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện thoại, mã xác nhận. Sau đó, nhấn Tìm kiếm.

Bước 4: Thông tin cơ bản của công dân sẽ hiện thị trên màn hình gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Nơi thường trú; Số định danh cá nhân; Số chứng minh nhân dân.

Thứ ba là sử dụng ứng dụng VneID.

Hiện nay thì người dân cũng có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử (VNEID) mức độ 2 tương đương như việc sử dụng thẻ căn cước công dân, hoặc tương đương hộ chiếu với trường hợp là người nước ngoài, theo quy định tại khoản 5 điều 13 Nghị định 59/2022/NĐ-CP để xuất trình khi có yêu cầu.

Thứ tư là sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú (ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an)

Công dân trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua dịch vụ công trực tuyến khi cần thiết (Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú). Cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của công dân. Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp và có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú.

Cuối cùng là sử dụng Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư (theo quy định tại Thông tư số 59/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an)

Bộ Công an đã chỉ đạo thực hiện cấp Thông báo số định danh và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho 100% người dân chưa được cấp CCCD trên toàn quốc để người dân sử dụng giải quyết các TTHC, các giao dịch dân sự cần chứng minh nơi cư trú của công dân.​

FalseNguyễn Đức Chính
1 - 30Next
Ảnh
Video
Audio