A. Các hành vi bị cấm và hậu quả pháp lý
Theo quy định tại Điều 13 của Luật Nuôi con nuôi, các hành vi bị cấm gồm:
1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em;
2. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi;
3. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi;
4. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số;
5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước;
6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị em nhận nhau làm con nuôi;
7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Nếu vi phạm một trong các hành vi bị cấm thì sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Việc nuôi con nuôi có thể bị Tòa án cấp huyện chấm dứt trong trường hợp vi phạm nêu trên.
B. Xử phạt vi phạm hành
(Nghị Định 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã)
STT | Hành vi vi phạm | Mức phạt | Hình phạt bổ sung | Biện pháp khắc phục hậu quả |
1 | Khai không đúng sự thật để đăng ký việc nuôi con nuôi; | 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng | - | Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi |
2 | Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi; | 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng | - | |
3 | Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo tình hình phát triển của con nuôi trong nước; | 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng | - | |
4 | Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi. | 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng | Tịch thu tang vật là văn bản, giấy tờ bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm. | Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm. |
5 | Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số; | Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng | - | Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm. |
6 | Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước. | Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng | - | Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. |
7 | Mua chuộc, ép buộc, đe dọa hoặc thực hiện các hành vi khác trái pháp luật để có sự đồng ý của người có quyền đồng ý cho trẻ em làm con nuôi. | Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng | - | - |
8 | b) Lợi dụng việc cho, nhận hoặc giới thiệu trẻ em làm con nuôi để trục lợi, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này; | Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng | - | Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm |
9 | c) Lợi dụng việc nhận nuôi con nuôi nhằm bóc lột sức lao động của con nuôi. | Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng | - | 1. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. 2. Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh và chi phí khác (nếu có) do thực hiện hành vi vi phạm. |