| TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THỪA PHÁT LẠI NĂM 2024 | | TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THỪA PHÁT LẠI NĂM 2024 | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 4/10/2025 3:00 PM | No | Đã ban hành | | I. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THỪA PHÁT LẠI 1. Về tổ chức Trong 06 tháng đầu năm 2025, tổ chức và hoạt động Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương tiếp tục được duy trì ổn định và đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động tư pháp. Toàn tỉnh hiện có 05 Văn phòng Thừa phát lại đã được cấp phép và đi vào hoạt động[1], Về đội ngũ nhân sự tại các Văn phòng Thừa phát lại đã đảm bảo theo quy định, cụ thể: toàn tỉnh có 12 Thừa phát lại, 20 Thư ký nghiệp vụ. Các Thừa phát lại được đào tạo bài bản, có nhiều kinh nghiệm trong các mảng hoạt động hành nghề Thừa phát lại như tống đạt văn bản, thi hành án,…Tính đến ngày 31/3/2025, toàn tỉnh có 09 người đã hoàn thành tập sự, không có người đang tập sự tại Văn phòng Thừa phát lại. Các Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh đều có vị trí trụ sở thuận lợi, dễ dàng cho người dân đến liên hệ công việc, các trang thiết bị và cơ sở vật chất đầy đủ, đảm bảo đáp ứng quá trình hoạt động cũng như ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình hành nghề Thừa phát lại. 2. Kết quả hoạt động 2.1. Hoạt động lập vi bằng Từ ngày 01/10/2024 đến ngày 31/3/2025 các Văn phòng Thừa phát lại đã lập 1.646 vi bằng với doanh thu 4.398.014.000 đồng. Nội dung vi bằng được lập chủ yếu tập trung vào các nội dung ghi nhận hiện trạng tài sản, ghi nhận việc giao nhận tài sản, ghi nhận diễn biến cuộc họp và ghi nhận sự kiện, hành vi. Góp phần làm cơ sở khi phát sinh tranh chấp, là căn cứ chính thống để cá nhân, tổ chức có thể bảo vệ quyền lợi của mình trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và giúp cho Toà án, các cơ quan hành chính Nhà nước giải quyết các việc liên quan đến người dân được khách quan, chính xác, kịp thời, phù hợp pháp luật; giúp các bên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình về dân sự, kinh tế, thương mại, hành chính, lao động; giúp cho người dân giải quyết các tranh chấp phát sinh. Theo báo cáo của các Văn phòng Thừa phát lại trong kỳ báo cáo, chưa ghi nhận trường hợp vi bằng bị khiếu nại, hủy vi bằng, thể hiện tính tuân thủ pháp luật và sự chuyên nghiệp trong hoạt động. 2.2. Hoạt động tống đạt văn bản, giấy tờ Từ ngày 01/10/2024 đến ngày 31/3/2025 các Văn phòng Thừa phát lại đã tống đạt văn bản, giấy tờ theo yêu cầu của Tòa án, Cơ quan thi hành án Dân sự và Viện kiểm sát: 7.394 văn bản, giấy tờ. Trong đó, tống đạt văn bản, giấy tờ chủ yếu theo yêu cầu của cơ quan Tòa án 7.394 văn bản, giấy tờ, Cơ quan Thi hành án Dân sự 0 văn bản, giấy tờ và Viện kiểm sát 0 văn bản, giấy tờ. Tống đạt cho Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân các địa bàn: thành phố Thủ Dầu Một, thành phố Thuận An, thành phố Dĩ An, thành phố Tân Uyên, thành phố Bến Cát.[2] Tổng doanh thu là 954.800.000 đồng. Hoạt động tống đạt đã và đang là một trong những nhiệm vụ cốt lõi của Thừa phát lại, góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ ngành Tòa án, Thi hành án và các cơ quan tiến hành tố tụng khác giảm tải công việc. Qua đó, đảm bảo thông tin đến đương sự kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật, nâng cao chất lượng và tiến độ xử lý vụ việc. 2.3. Hoạt động xác minh điều kiện thi hành án và hoạt động trực tiếp tổ chức thi hành án dân sự Hoạt động xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại mang lại sự nhanh chóng, hiệu quả, thuận lợi cho các đương sự và cơ quan thi hành án dân sự. Thông qua việc tiến hành xác minh các điều kiện thi hành án, Thừa phát lại giúp chia sẻ, hỗ trợ và giảm bớt một phần áp lực công việc cho các chấp hành viên. Ngoài ra, kết quả xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại góp phần để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các đương sự, giúp quá trình tổ chức thi hành án dân sự diễn ra nhanh chóng, đạt chất lượng và hiệu quả. Hoạt động tổ chức thi hành bản án, quyết định của Thừa phát lại có vai trò quan trọng đối với hiệu quả của công tác thi hành án dân sự. Mặt khác, với hoạt động tổ chức thi hành bản án, quyết định, Thừa phát lại góp phần để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các đương sự, hỗ trợ, san sẻ bớt một phần trách nhiệm, áp lực công việc cho cơ quan thi hành án dân sự. Đây là lĩnh vực có nhiều tiềm năng phát triển, cần tiếp tục tuyên truyền và nâng cao nhận thức để người dân, doanh nghiệp lựa chọn sử dụng dịch vụ phù hợp. Tuy nhiên, trong kỳ báo cáo các Văn phòng Thừa phát lại chưa phát sinh hoạt động xác minh điều kiện thi hành án và hoạt động trực tiếp tổ chức thi hành án dân sự. (Kèm theo phụ lục số liệu về hoạt động Thừa phát lại từ ngày 01/10/2024 đến ngày 31/3/2025) II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỪA PHÁT LẠI Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối trong công tác quản lý nhà nước về Thừa phát lại đã tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về Thừa phát lại, cụ thể: - Trên cơ sở thực hiện Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại và các văn bản pháp luật liên quan, Sở Tư pháp tiếp tục triển khai thực hiện các quy định pháp luật về Thừa phát lại, công khai và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực thừa phát lại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp như: Cấp giấy đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, chuyển hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại, cấp thẻ Thừa phát lại. Từ ngày 01/10/2023 đến ngày 31/3/2025, chưa phát sinh thủ tục hành chính về Thừa phát lại. - Đối với phần mềm quản lý vi bằng, các Văn phòng Thừa phát lại luôn cập nhật đúng thời hạn quy định, Sở Tư pháp quản lý dữ liệu về vi bằng một cách đầy đủ, qua đó rút ngắn thời gian đăng ký vi bằng, tạo cơ sở dữ liệu về vi bằng. Trong thời gian tới, dự định sẽ phát triển thêm các tính năng về thống kê, báo cáo. - Trong quá trình quản lý, Sở Tư pháp cũng thường xuyên giải đáp các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các quy định pháp luật của các Thừa phát lại kịp thời. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình tổ chức, hoạt động, có sự hướng dẫn nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động Thừa phát lại qua các hình thức điện thoại, thư điện tử để kịp thời tháo gỡ. - Công tác thanh tra, kiểm tra: Trong kỳ báo cáo, Sở Tư pháp đã tiến hành kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại Bến cát. Qua kiểm tra, Sở đã tiến hành hướng dẫn, chấn chỉnh một số tồn tại nhỏ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại. - Công tác giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo: Trong kỳ báo cáo Sở Tư pháp không nhận được phản ánh, kiến nghị, khiếu nại hay tố cáo nào liên quan đến Thừa phát lại. III. KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ 1. Khó khăn, vướng mắc - Đối với hoạt động lập vi bằng: + Tại khoản 4 Điều 39 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định: "4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng." + Tại khoản 1 Điều 30 Thông tư số 05/2020/TT-BTP quy định: "1. Văn phòng Thừa phát lại gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính 01 bộ vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) về Sở Tư pháp nơi Văn phòng đặt trụ sở hoặc cập nhật vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) vào cơ sở dữ liệu về vi bằng. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng hoặc kể từ ngày Văn phòng Thừa phát lại cập nhật vào cơ sở dữ liệu về vi bằng, Sở Tư pháp ghi vào sổ đăng ký vi bằng hoặc duyệt nội dung cập nhật trên cơ sở dữ liệu về vi bằng theo quy định tại khoản 4 Điều 39 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP để theo dõi, quản lý việc lập vi bằng." Theo quy định nêu trên, các Văn phòng Thừa phát lại phải gửi 01 bản vi bằng đến Sở Tư pháp để thực hiện việc đăng ký vi bằng, việc lưu trữ bản giấy các vi bằng của các Văn phòng Thừa phát lại tại Sở Tư pháp gây khó khăn cho công tác lưu trữ do không có kinh phí để xây dựng không gian lưu trữ, mất nhiều thời gian và phải sắp xếp nhân sự để thực hiện. - Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tống đạt, các Văn phòng Thừa phát lại gặp rất nhiều khó khăn như: nhiều trường hợp đương sự từ chối nhận văn bản tống đạt, địa chỉ của đương sự không rõ ràng hoặc đương sự không có mặt tại nơi cư trú, trong trường hợp không thể tống đạt cho đương sự, người thực hiện tống đạt phải thực hiện niêm yết giấy tờ, văn bản tại trụ sở các cơ quan; khoảng cách giữa các Văn phòng Thừa phát lại đến nơi tống đạt, trụ sở niêm yết xa nhau, nhiều trường hợp, người thực hiện tống đạt phải đi lại nhiều lần, mất nhiều thời gian và chi phí đi lại. Trong khi đó, mức chi phí tống đạt được áp dụng từ năm 2014 đến nay tối thiểu 65.000 đồng/việc là ở mức thấp[3], không còn phù hợp với điều kiện thực tế và không đủ chi phí chi trả lương cho nhân viên thực hiện tống đạt. 2. Đề xuất, kiến nghị - Sửa đổi quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP theo hướng các Văn phòng Thừa phát lại sau khi lập vi bằng sẽ tự lưu trữ tại Văn phòng và chịu trách nhiệm về nội dung vi bằng mà mình đã lập. - Có những chỉ đạo, định hướng sửa đổi các quy định về mức phí tống đạt theo hướng nâng mức phí tống đạt lên để phù hợp tình hình thực tế hiện nay; mở rộng phạm vi tống đạt của Thừa phát lại nhằm giúp các văn phòng Thừa phát lại tăng số lượng tống đạt giấy tờ, văn bản của cơ quan thi hành án dân sự. - Bộ Tư pháp tiếp tục quan tâm nâng cao chất lượng đào tạo Thừa phát lại, đặc biệt là đào tạo, bồi dưỡng cho các Thừa phát lại những kiến thức và kỹ năng hành nghề Thừa phát lại trong môi trường pháp lý. - Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Thừa phát lại trên các phương tiện thông tin và truyền thông, tuyên truyền sâu rộng đến người dân với những hình thức ngắn gọn, hiệu quả để người dân biết và hiểu rõ hơn về hoạt động Thừa phát lại. | Thông tin | False | Phòng Bổ trợ Tư pháp | | Thông báo Kết quả kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát | | Thông báo Kết quả kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 1/2/2025 3:00 PM | No | Đã ban hành | | Thực hiện Quyết định số 264/QĐ-STP ngày 03/12/2024 của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về kiểm tra tình hình tổ chức, hoạt động thừa phát lại đối với Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát. Ngày 06/12/2024 Đoàn Kiểm tra đã công bố Quyết định kiểm tra và tiến hành kiểm tra tại Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát (sau đây gọi tắt là Văn phòng). Xét Báo cáo kết quả kiểm tra số 01/BC-ĐKTr ngày 18/12/2024 của Trưởng Đoàn Kiểm tra, Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương thông báo kết quả kiểm tra như sau: I. KHÁI QUÁT CHUNG Theo Báo cáo số 28/BC-TPLBC ngày 05/12/2024 của Văn phòng và báo cáo của Trưởng Văn phòng tại buổi kiểm tra, Đoàn Kiểm tra ghi nhận: 1. Tình hình tổ chức: - Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát thành lập theo Quyết định số 3629/QĐ-UBND ngày 26/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, được Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương cấp Giấy đăng ký hoạt động số 05/TP-ĐKHĐ-TPL (cấp lần đầu ngày 01/02/2018, cấp lần thứ 2 ngày 27/02/2019, cấp lần thứ 3 ngày 06/5/2024). Địa chỉ trụ sở: Khu phố 2, phường Mỹ Phước, thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương. - Đến thời điểm kiểm tra, Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát có 03 Thừa phát lại hợp danh, gồm: bà Chu Thị Ngọc Duyên – Trưởng Văn phòng (theo Quyết định số: 673/QĐ-BTP ngày 15/5/2017; Số thẻ: 218/BTP cấp ngày 04/6/2018); bà Tô Kim Hạnh (theo Quyết định số: 477/QĐ-BTP ngày 23/3/2016; Số thẻ: 149/BTP cấp ngày 22/9/2021); ông Lê Công Phúc (theo Quyết định số: 1152/QĐ-BTP ngày 31/5/2016; Số thẻ: 174/BTP cấp ngày 04/6/2018). Văn phòng có 07 nhân viên (05 thư ký nghiệp vụ, 01 kế toán, 01 văn thư). 2. Tình hình hoạt động từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/9/2024 - Hoạt động tống đạt: Văn phòng đã thực hiện tống đạt 3.761 giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương, chi phí thu được: 265.000.000 đồng; tống đạt 34 giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Dương, chi phí thu được: 5.540.000 đồng. - Hoạt động lập vi bằng: Văn phòng đã thực hiện lập 576 vi bằng, 100% vi bằng đã được Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương vào sổ đăng ký. Chi phí thu được: 1.158.704.000 đồng. - Hoạt động xác minh điều kiện thi hành án, tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án: Chưa phát sinh vụ việc. - Từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/9/2024, tổng doanh thu của Văn phòng: 1.589.355.000 đồng. Văn phòng đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp Quý I/2024, Quý II/2024, Quý III/2024 với tổng số tiền: 68.230.612 đồng. II. KẾT QUẢ KIỂM TRA 1. Thực hiện quy định của pháp luật về đăng ký hoạt động; đăng ký hành nghề và cấp Thẻ Thừa phát lại - Sau khi có quyết định cho phép thành lập và được cấp Giấy đăng ký hoạt động số 05/TP-ĐKHĐ-TPL cấp lần đầu ngày 01/02/2018, cấp lại lần thứ 3 ngày 06/5/2024, Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát đã tiến hành đăng ký mẫu dấu (Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu số 00773/2024/ĐKMCD ngày 14/5/2024 của Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội – Công an tỉnh Bình Dương chứng nhận mẫu con dấu của Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát), đăng ký thuế theo Giấy chứng nhận đăng ký thuế số 3702641338 do Chi cục Thuế thành phố Bến Cát cấp ngày 08/02/2018, ngày cấp mã số thuế: ngày 08/02/2018. - Văn phòng có trụ sở làm việc, cơ sở vật chất và trang thiết bị đảm bảo đáp ứng yêu cầu hoạt động thừa phát lại, hoạt động đúng địa chỉ đăng ký trên Giấy ĐKHĐ. Văn phòng sử dụng biển hiệu đúng mẫu quy định tại mẫu số TP-TPL-31 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2020/TT-BTP ngày 28/8/2020 của Bộ Tư pháp. - Về tổ chức: theo báo cáo của Văn phòng và báo cáo của Trưởng Văn phòng tại buổi kiểm tra, Văn phòng gồm 03 Thừa phát lại hợp danh và 07 nhân viên (05 thư ký nghiệp vụ, 01 kế toán, 01 văn thư). - Việc đăng ký hành nghề và sử dụng thẻ Thừa phát lại: theo báo cáo của Văn phòng và báo cáo của Trưởng Văn phòng tại buổi kiểm tra, các Thừa phát lại hành nghề tại Văn phòng (03 Thừa phát lại) đã thực hiện đăng ký hành nghề Thừa phát lại, được cấp Thẻ Thừa phát lại (bà Chu Thị Ngọc Duyên – Thẻ Thừa phát lại số: 218/BTP cấp ngày 04/6/2018; bà Tô Kim Hạnh - Thẻ Thừa phát lại số: 149/BTP cấp ngày 22/9/2021; ông Lê Công Phúc - Thẻ Thừa phát lại số: 174/BTP cấp ngày 04/6/2018). Tại buổi kiểm tra, các Thừa phát lại có đeo Thẻ Thừa phát lại và mặc trang phục Thừa phát lại theo quy định. - Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đầy đủ cho Thừa phát lại của Văn phòng mình (bà Chu Thị Ngọc Duyên, ông Lê Công Phúc, bà Tô Kim Hạnh), cụ thể: + Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thừa phát lại số LMX/01439038 ngày 19/01/2023 giữa Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát và Công ty Bảo Minh Bình Dương, thời hạn bảo hiểm từ ngày 19/01/2023 đến ngày 18/01/2024, tổng phí bảo hiểm 11.330.000 đồng. + Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thừa phát lại số LMX/01439038 ngày 08/01/2024 giữa Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát và Công ty Bảo Minh Bình Dương, thời hạn bảo hiểm từ ngày 19/01/2024 đến ngày 18/01/2025, tổng phí bảo hiểm 11.330.000 đồng. 2. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo thỏa thuận và quy định của pháp luật Đoàn Kiểm tra kiểm tra một số hồ sơ về tình hình tổ chức và hoạt động trong thời kỳ từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/9/2024, kết quả như sau: 2.1. Việc tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện Kiểm sát, Cơ quan thi hành án dân sự - Khi thực hiện tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu, Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát có ký hợp đồng dịch vụ, cụ thể: + Hợp đồng dịch vụ tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu số 01/2024/HĐDV-TĐ/VPTPL-TANDBC ngày 23/02/2024 ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát với Tòa án nhân dân thị xã (nay là thành phố) Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Hợp đồng có thời hạn thực hiện từ ngày 23/02/2024 đến ngày 31/12/2024. + Hợp đồng dịch vụ tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu số 01/2024/HĐDV-TĐ/VPTPL-CTHADS ngày 02/01/2024 ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát với Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Dương. Hợp đồng này có thời hạn thực hiện kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến khi bên B kết thúc việc thi hành án đối với Quyết định thi hành án theo yêu cầu số 479/QĐ-CTHADS ngày 27/3/2023 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Dương. Đến ngày 11/5/2024, Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát với Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Dương đã lập Biên bản thanh lý hợp đồng. - Nội dung của hợp đồng dịch vụ do các bên thỏa thuận, về thẩm quyền, phạm vi tống đạt của Thừa phát lại, về chi phí tống đạt,... được thực hiện đúng quy định tại các Điều 32, 33, 61, 62 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại. - Thông báo kết quả tống đạt: Việc giao nhận, thông báo kết quả tống đạt rõ ràng, có sổ theo dõi việc tống đạt, danh sách bảng kê văn bản, tài liệu tống đạt đối chiếu với Tòa án. Qua kiểm tra hồ sơ tống đạt Quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ số 100/2024/QĐ-XXTĐTC ngày 12/7/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương, Giấy triệu tập tham gia xem xét, thẩm định tại chỗ của Tòa án nhân dân thành phố Bến Cát, đối tượng tống đạt là bà Dương Thị Thúy Hiền; hồ sơ tống đạt Thông báo thụ lý, Thông báo phiên họp, Giấy triệu tập của Tòa án nhân dân thành phố Bến Cát, đối tượng tống đạt là bà Trần Thị Cơ: Hồ sơ lưu trữ đầy đủ, có Biên bản giao nhận, bảng kê trả kết quả tống đạt, biên bản tống đạt, biên bản niêm yết được thực hiện đúng quy định tại Điều 35 Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020. - Các biểu mẫu tống đạt, niêm yết được thực hiện đúng quy định tại các phụ lục kèm theo Thông tư số 05/2020/TT-BTP ngày 28/8/2020 của Bộ Tư pháp. 2.2. Việc lập vi bằng theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân Qua kiểm tra hồ sơ lập vi bằng: Vi bằng số 141/2024/VB-TPL ngày 20/3/2024; Vi bằng số 365/2024/VB-TPL ngày 24/6/2024, Vi bằng số 539/2024/VB-TPL ngày 12/9/2024, kết quả như sau: - Mẫu Hợp đồng dịch vụ về việc lập vi bằng đảm bảo theo mẫu TP-TPL-N-04 kèm theo Thông tư số 05/2020/TT-BTP ban hành kèm theo Thông tư số 05/2020/TT-BTP ngày 28/8/2020 của Bộ Tư pháp và nội dung Hợp đồng dịch vụ về việc lập vi bằng đảm bảo theo Điều 38 Nghị định 08/2020/NĐ-CP. - Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng đảm bảo theo Quy định tại Điều 40 Nghị định 08/2020/NĐ-CP. - Các vi bằng được lập đúng thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, trình tự thủ tục. - Hồ sơ vi bằng có phiếu yêu cầu lập vi bằng, hợp đồng dịch vụ lập vi bằng. Hồ sơ được lưu trữ theo số thứ tự của vi bằng, từng vi bằng có đánh bút lục, thuận tiện trong việc theo dõi. Khi thu chi phí lập vi bằng, Văn phòng ghi hóa đơn cụ thể, rõ ràng, xuất hóa đơn đầy đủ, có biên bản thanh lý hợp đồng. 3. Báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất Trong thời kỳ kiểm tra, Văn phòng thực hiện đầy đủ báo cáo định kỳ 06 tháng và báo cáo đột xuất của Sở Tư pháp khi có yêu cầu theo quy định Điều 20 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và Điều 39 Thông tư số 05/2020/TT-BTP. 4. Việc lập, quản lý, sử dụng sổ và lữu trữ các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu - Văn phòng Thừa phát lại lập, quản lý và sử dụng các loại sổ (Sổ theo dõi việc tống đạt, Sổ theo dõi việc lập vi bằng, Sổ đăng ký vi bằng, Sổ theo dõi việc xác minh điều kiện thi hành án, Sổ theo dõi việc thi hành án, Sổ theo dõi việc sử dụng lao động) theo đúng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-BTP. - Các sổ ghi đầy đủ ngày mở sổ là ngày 01/01/2024. Việc lập sổ, mở sổ, ghi sổ được thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Thông tư 05/2021/TT-BTP. 5. Việc thực hiện quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán, thống kê - Việc chấp hành các quy định của pháp luật về lao động: theo Báo cáo số 28/BC-TPLBC ngày 05/12/2024 của Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát và báo cáo của bà Chu Thị Ngọc Duyên - Trưởng Văn phòng tại buổi kiểm tra, Văn phòng có 03 thừa phát lại hợp danh (bà Chu Thị Ngọc Duyên, bà Tô Kim Hạnh, ông Lê Công Phúc) và 07 nhân viên (05 thư ký, 01 kế toán, 01 văn thư lưu trữ). Văn phòng ký hợp đồng lao động đầy đủ; đã thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ cho Thừa phát lại, nhân viên theo quy định. - Qua kiểm tra hồ sơ, có trường hợp Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát ký kết hợp đồng lao động, Phụ lục Hợp đồng lao động với bà Tô Kim Hạnh và ông Lê Công Phúc, Thừa phát lại hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại. Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại quy định: "... Văn phòng Thừa phát lại có thể có Thừa phát lại là thành viên hợp danh, Thừa phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và thư ký nghiệp vụ ...". Như vậy, việc Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát ký hợp đồng lao động, Phụ lục hợp đồng lao động với Thừa phát lại hợp danh (bà Tô Kim Hạnh, ông Lê Công Phúc) là chưa đảm bảo theo quy định pháp luật nêu trên. - Theo hợp đồng lao động số 03/HĐLĐ/VPTPLBC ký ngày 01/3/2020 giữa Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát và ông Lê Công Phúc có nội dung về mức lương là 8.000.000/tháng. Tuy nhiên, theo bảng thanh toán tiền lương tháng 9/2024 của Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát không thể hiện Văn phòng thanh toán tiền lương cho ông Phúc theo hợp đồng lao động nêu trên. *Giải trình của Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát – đại diện là bà Chu Thị Ngọc Duyên + Đối với việc ký hợp đồng lao động, phụ lục hợp đồng lao động với Thừa phát lại hợp danh Tô Kim Hạnh là do cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Bến Cát yêu cầu hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội phải có hợp đồng lao động kèm theo. Văn phòng rút kinh nghiệm và cam kết thực hiện theo đúng quy định pháp luật. + Đối với việc ký hợp đồng lao động, phụ lục hợp đồng lao động với Thừa phát lại hợp danh Lê Công Phúc, hiện ông Phúc đã nghỉ hưu và đang được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định nên không thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội. Đối với việc Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát không thanh toán tiền lương cho ông Lê Công Phúc do ông Phúc đề nghị không nhận lương theo hợp đồng hợp đồng lao động vì hoạt động của Văn phòng còn khó khăn, doanh thu thấp và vì lý do đang điều trị bệnh nên không thể tham gia làm việc thường xuyên tại Văn phòng. - Việc thực hiện quy định của pháp luật về thuế, tài chính, kế toán, thống kê: Văn phòng đã kê khai thuế giá trị gia tăng quý I; II; III/2024 đúng thời gian quy định. Tổng số thuế giá trị gia tăng đã nộp quý I, II, III/2024 theo báo cáo là 68.230.612 đồng. Văn phòng đã đóng thuế môn bài năm 2024 là 2.000.000 đồng. Văn phòng thống kê các loại việc đã thực hiện trong từng loại sổ theo quy định. 6. Việc niêm yết lịch làm việc, thủ tục, chi phí thực hiện công việc Thừa phát lại, nội quy tiếp người yêu cầu tại trụ sở Văn phòng Văn phòng thực hiện niêm yết nội quy làm việc, nội quy tiếp người yêu cầu, quy trình nghiệp vụ thực hiện các công việc của Văn phòng Thừa phát lại, chi phí thực hiện công việc Thừa phát lại (chi phí lập vi bằng, tống đạt, xác minh điều kiện thi hành án, tổ chức thi hành án dân sự theo yêu cầu của đương sự), lịch làm việc tại trụ sở theo đúng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP. III. KẾT LUẬN 1. Ưu điểm Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát chấp hành tốt các quy định về Thừa phát lại: Hoạt động đúng địa chỉ, treo biển hiệu của Văn phòng theo đúng mẫu quy định, đăng ký mẫu dấu; có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết cơ bản bảo đảm hoạt động; thực hiện đúng các quy định về lưu trữ hồ sơ thành lập và quản lý doanh nghiệp; đăng ký hành nghề, cấp thẻ Thừa phát lại theo quy định. Văn phòng có niêm yết lịch làm việc, thủ tục, chi phí thực hiện công việc thừa phát lại, nội quy tiếp người yêu cầu tại trụ sở Văn phòng. Thực hiện bảo đảm trang phục cho Thừa phát lại của Văn phòng theo đúng mẫu trang phục; có ký kết hợp đồng lao động, đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế theo quy định cho nhân viên, thanh toán tiền công và tiền lương cho người lao động; mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho Thừa phát lại; thu chi theo nguyên tắc kế toán tài chính, có xuất hóa đơn thuế Giá trị gia tăng trong hoạt động nghiệp vụ. Văn phòng thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ cho Sở Tư pháp. Trong hoạt động, Văn phòng có ký hợp đồng tống đạt với Tòa án và Cơ quan Thi hành án dân sự; thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo thỏa thuận và quy định của pháp luật. 2. Hạn chế, sai sót - Tại khoản 1 và khoản 3 Điều 17 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định: "1.…Văn phòng Thừa phát lại do 01 Thừa phát lại thành lập được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng Thừa phát lại do 02 Thừa phát lại trở lên thành lập được tổ chức theo loại hình công ty hợp danh. 3. …Văn phòng Thừa phát lại có thể có Thừa phát lại là thành viên hợp danh, Thừa phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và thư ký nghiệp vụ ...". Theo Giấy đăng ký hoạt động số 05/TP-ĐKHĐ-TPL của Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát, Văn phòng được tổ chức theo loại hình công ty hợp danh và có 03 Thừa phát lại hợp danh (bà Chu Thị Ngọc Duyên, bà Tô Kim Hạnh, ông Lê Công Phúc). Do vậy, việc Văn phòng ký hợp đồng lao động với 02 Thừa phát lại hợp danh (bà Tô Kim Hạnh, ông Lê Công Phúc) là chưa đảm bảo theo quy định nêu trên. - Theo hợp đồng lao động số 03/HĐLĐ/VPTPLBC ký ngày 01/3/2020 giữa Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát và ông Lê Công Phúc có nội dung về mức lương là 8.000.000/tháng. Tuy nhiên, theo bảng thanh toán tiền lương tháng 7/2024, tháng 8/2024, tháng 9/2024 của Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát và theo báo cáo giải trình của Trưởng Văn phòng tại buổi kiểm tra, từ thời điểm ký hợp đồng lao động đến nay ông Phúc không nhận lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động nêu trên. IV. YÊU CẦU 1. Đối với Văn phòng Thừa phát lại Bến Cát Nghiêm túc tổ chức rút kinh nghiệm, khắc phục hạn chế, sai xót theo Thông báo kết quả kiểm tra đã chỉ ra, đảm bảo chấp hành đúng các quy định về Thừa phát lại và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan. 2. Đối với Phòng Bổ trợ tư pháp Tiếp tục tăng cường theo dõi tình hình tổ chức, hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại; tăng cường công tác kiểm tra đối với các Văn phòng Thừa phát lại; tham mưu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này. 3. Đối với Thanh tra Sở Tiếp tục tăng cường thanh tra đối với các Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương, phát hiện hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước./. | Thông tin | False | Phòng Bổ trợ Tư pháp | | Ghi tên bà Nguyễn Thị Bích vào danh sách đề nghị Bộ Tư pháp cho tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại | Tin | Ghi tên bà Nguyễn Thị Bích vào danh sách đề nghị Bộ Tư pháp cho tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 10/15/2024 4:00 AM | No | Đã ban hành | | | Thông tin | False | Phòng Bổ trợ Tư pháp | | Thông tin về việc xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ thừa phát lại của bà Nguyễn Thị Nhuần tại Văn phòng Thừa phát lại thành phố Thủ Dầu Một | Tin | Thông tin về việc xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ thừa phát lại của bà Nguyễn Thị Nhuần tại Văn phòng Thừa phát lại thành phố Thủ Dầu Một | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 12/13/2023 5:00 PM | No | Đã ban hành | | | Thông tin | False | Phòng Bổ trợ Tư pháp | | Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại Thành Phố Thủ Dầu Một | | Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại Thành Phố Thủ Dầu Một | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 12/13/2023 5:00 PM | No | Đã ban hành | | | Thông tin | False | Phòng Bổ trợ Tư pháp | | Danh sách Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương (tính đến ngày 08/12/2023) | Tin | Danh sách Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương (tính đến ngày 08/12/2023) | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | Tính đến ngày 08/12/2023, trên địa bàn tỉnh Bình Dương có 05 Văn phòng Thừa phát lại và 12 Thừa phát lại đang hành nghề | 12/8/2023 11:00 AM | No | Đã ban hành | | | Danh sách | False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Thông tin về việc xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ thừa phát lại của ông Ngô Văn Thuần tại Văn phòng Thừa phát lại Bình Dương | Tin | Thông tin về việc xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ thừa phát lại của ông Ngô Văn Thuần tại Văn phòng Thừa phát lại Bình Dương | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 6/9/2023 11:00 AM | No | Đã ban hành | | | Thông tin | False | | | Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại Bình Dương | Tin | Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại Bình Dương | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 6/9/2023 11:00 AM | No | Đã ban hành | | | Thông tin | False | | | Danh sách Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương (tính đến ngày 09/6/2023) | Tin | Danh sách Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương (tính đến ngày 09/6/2023) | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 6/9/2023 11:00 AM | No | Đã ban hành | | | Danh sách | False | | | Danh sách tập sự hành nghề thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương (tính đến ngày 01/6/2023) | Tin | Danh sách tập sự hành nghề thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương (tính đến ngày 01/6/2023) | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 6/1/2023 4:00 PM | No | Đã ban hành | | | Danh sách | False | | | Danh sách Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương (tính đến ngày 07/4/2023) | Tin | Danh sách Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương (tính đến ngày 07/4/2023) | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 4/11/2023 4:00 PM | No | Đã ban hành | | | Danh sách | False | | | Thông tin về việc đăng ký hành nghề và cấp Thẻ thừa phát lại cho bà Nguyễn Thị Nhuần tại Văn phòng Thừa phát lại Thủ Dầu Một | Tin | Thông tin về việc đăng ký hành nghề và cấp Thẻ thừa phát lại cho bà Nguyễn Thị Nhuần tại Văn phòng Thừa phát lại Thủ Dầu Một | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 4/11/2023 4:00 PM | No | Đã ban hành | | | Thông tin | False | | | Thông tin về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại Thủ Dầu Một | Tin | Thông tin về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại Thủ Dầu Một | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 4/11/2023 4:00 PM | No | Đã ban hành | | | Thông tin | False | | | Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Dương ký kết Quy chế phối hợp công tác | Tin | Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Dương ký kết Quy chế phối hợp công tác | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 11/10/2022 10:00 AM | No | Đã ban hành | | Ngày 04/11/2021, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Dương đã ký kết Quy chế số 1513 QCPH/STP-THSDS về phối hợp công tác giữa Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Dương, thay thế Quy chế phối hợp ký kết ngày 10/10/2016. Trên cơ sở kế thừa các nội dung của Quy chế cũ, Quy chế số 1513 có sửa đổi, bổ sung một số nội dung mới để phù hợp hơn với các quy định pháp luật hiện hành, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới của hai cơ quan. 
Về trợ giúp pháp lý về thi hành án dân sự, Quy chế số 1513 đã bổ sung thêm nhiệm vụ của Cục Thi hành án dân sự: chỉ đạo, quán triệt các Chi Cục thi hành án dân sự cấp huyện, công chức thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh: Trong quá trình xử lý, giải quyết vụ việc liên quan đến công dân, nếu công dân thuộc diện người được trợ giúp pháp lý, có trách nhiệm giải thích quyền được trợ giúp pháp lý và giới thiệu đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý (nếu họ có nhu cầu trợ giúp pháp lý); Tạo điều kiện thuận lợi cho người người thực hiện trợ giúp pháp lý trong quá trình thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý trong lĩnh vực thi hành án dân sự; Xác nhận về thời gian hoặc công việc của người thực hiện trợ giúp pháp lý khi làm việc với cơ quan thi hành án. Về theo dõi thi hành pháp luật về thi hành án dân sự, Quy chế số 1513 bổ sung thêm cụm từ "tình hình" vào tiêu đề Điều 12 và khoản 1 Điều 12 của Quy chế. Về thực hiện công tác quản lý Quản tài viên, Quy chế số 1513 sửa đổi khoản 1 Điều 13 Quy chế theo hướng định kỳ hàng năm Sở Tư pháp phối hợp cung cấp danh sách cá nhân, tổ chức hành nghề Quản tài viên đến Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Cục Thi hành án dân sự cung cấp cho Sở Tư pháp kết quả giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khi thực hiện thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản (thay vì định kỳ sáu tháng và hàng năm như trước đây). Về trao đổi, cung cấp thông tin, Quy chế số 1513 sửa đổi khoản 2 Điều 16 Quy chế theo hướng Cục Thi hành án dân sự tỉnh chủ động thực hiện và chỉ đạo các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh cung cấp, trao đổi thông tin kịp thời các quyết định ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn đương sự, tài sản để Sở Tư pháp nhập thông tin ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn đương sự, tài sản này trong cơ sở dữ liệu công chứng được quy định tại Quyết định số 29/2019/QĐ-UBND ngày 03/12/2019 của UBND tỉnh ban hành Quy chế khai thác, sử dụng và quản lý Cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Về giao ban định kỳ, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tỉnh thống nhất định kỳ Quý IV hàng năm tổ chức hội nghị giao ban về công tác tư pháp và công tác thi hành án dân sự (theo Quy chế cũ, định kỳ Quý II và Quý IV hàng năm tổ chức hội nghị giao ban)./. | Thông tin | | | | Danh sách Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương (Tính đến ngày 30/6/2022) | Tin | Danh sách Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương (Tính đến ngày 30/6/2022) | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 6/30/2022 10:00 AM | No | Đã ban hành | | | Danh sách | False | Phòng Bổ trợ Tư pháp | | DANH SÁCH CÁC VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG (Tính đến Ngày 20/5/2022) | | DANH SÁCH CÁC VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG (Tính đến Ngày 20/5/2022) | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 5/20/2022 9:00 AM | No | Đã ban hành | | | Danh sách | False | Nguyễn Thị Vân Anh | | DANH SÁCH THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG (Tính đến ngày 15/6/2021) | Tin | DANH SÁCH THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG (Tính đến ngày 15/6/2021) | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 6/15/2021 5:00 PM | No | Đã ban hành | | | Danh sách | False | Nguyễn Thị Vân Anh | | DANH SÁCH CÁC VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG (Tính đến Ngày 15/6/2021) | Tin | DANH SÁCH CÁC VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG (Tính đến Ngày 15/6/2021) | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 6/15/2021 5:00 PM | No | Đã ban hành | | | Danh sách | False | Nguyễn Thị Vân Anh | | Danh sách Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương (Cập nhật đến ngày 20/4/2020) | Tin | Danh sách Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương (Cập nhật đến ngày 20/4/2020) | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 5/28/2021 3:00 PM | No | Đã ban hành | | | Danh sách | False | Ngô Hoàng Nam | | Tình hình tổ chức và hoạt động Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương 6 tháng đầu năm 2021 | Bài viết | Tình hình tổ chức và hoạt động Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương 6 tháng đầu năm 2021 | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 5/26/2021 11:00 AM | No | Đã ban hành | | I. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THỪA PHÁT LẠI 1. Về tổ chức Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 05 Văn phòng Thừa phát lại được thành lập tại địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Thuận An, thị xã Dĩ An, thị xã Tân Uyên, thị xã Bến Cát, (thành lập và đi vào hoạt động sớm nhất là VPTPL Dĩ An, thành lập ngày 17/01/2014 và muộn nhất là VPTPL Bến Cát thành lập ngày 26/12/2017). Từ ngày 01/10/2020 đến ngày 31/3/2021, trên địa bàn tỉnh Bình Dương có 14 Thừa phát lại đang hành nghề tại 05 Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Các Thừa phát lại được đào tạo bài bản, có nhiều kinh nghiệm trong các mảng hoạt động hành nghề Thừa phát lại như tống đạt văn bản, thi hành án…Các Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh đều có trụ sở thuận lợi, trang thiết bị và cơ sở vật chất đầy đủ, đảm bảo đáp ứng quá trình hoạt động. 2. Kết quả hoạt động Kết quả hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại từ ngày 01/10/2020 đến ngày 31/3/2021 như sau: - Số lượng các vụ việc: + Lập vi bằng: 2.638 vi bằng; + Tống đạt văn bản, giấy tờ theo yêu cầu của Tòa án và cơ quan thi hành án dân sự: 12.069 văn bản (trong đó tống đạt văn bản, giấy tờ theo yêu cầu của cơ quan Tòa án là 27.688 văn bản và cơ quan Thi hành án 402 văn bản). Tống đạt cho Tòa án nhân dân tỉnh và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Tòa án nhân dân và Chi cục Thi hành án dân sự các địa bàn: thành phố Thủ Dầu Một, thành phố Thuận An, thành phố Dĩ An, thị xã Tân Uyên, thị xã Bến Cát. + Xác minh điều kiện thi hành án và Tổ chức thi hành bản án, quyết định: chưa phát sinh - Doanh thu: Các Văn phòng Thừa phát lại đã thu được: 4.469.458.000 đồng, trong đó: chi phí lập vi bằng: 3.322.581.000 đồng; chi phí tống đạt: 1.146.877.000 đồng. II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỪA PHÁT LẠI Sở Tư pháp đã tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về Thừa phát lại, cụ thể: Tiếp tục công khai và giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực Thừa phát lại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp như: Cấp giấy đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, chuyển hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại, cấp thẻ Thừa phát lại…một cách nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật cho các cá nhân, tổ chức đến liên hệ thực hiện thủ tục. Trong 6 tháng đầu năm 2021, Sở Tư pháp đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung bộ thủ tục hành chính chuẩn hoa về Thừa phát lại; đồng thời đăng tải đầy đủ, kịp thời lên trang dịch vụ công của tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở. Từ ngày 01/10/2020 đến ngày 31/3/2021, Sở đã thực hiện 06 thủ tục hành chính về Thừa phát lại. Tất cả các thủ tục hành chính đều được tiếp nhận và giải quyết đúng trình tự, thủ tục và thời gian theo quy định. Trong năm 6 tháng đầu năm 2021, Sở Tư pháp đã ban hành công văn triển khai nội dung Thông tư số 05/2020/TT-BTP về thừa phát lại đến tất các văn phòng Thừa phát lại và đội ngũ Thừa phát lại trên phạm vi toàn tỉnh. Đồng thời, trong quá trình quản lý, thường xuyên giải đáp các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các quy định pháp luật của các Thừa phát lại kịp thời. Sở Tư pháp cũng đã bước đầu xây dựng và đi vào vận hành phần mềm quản lý vi bằng, giúp quản lý dữ liệu về vi bằng một cách đầy đủ và tiết kiệm thời gian hơn trong công tác này. Công tác giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo: Trong 6 tháng đầu năm 2021, không có phản ánh, kiến nghị hay khiếu nại, tố cáo về Thừa phát lại. III. KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ 1. Khó khăn, vướng mắc - Các mảng hoạt động của Thừa phát lại phát triển chưa đều, chủ yếu hoạt động ở hai mảng là lập vi bằng và tống đạt văn bản. Trong đó, hoạt động tống đạt văn bản chỉ thực hiện của Tòa án, việc tống đạt giấy tờ, văn bản của cơ quan thi hành án còn ít. Hoạt động xác minh điều kiện thi hành án và trực tiếp tổ chức thi hành án không phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2021. - Do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh Covid – 19, nên chưa có thể tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về Thừa phát lại theo quy định mới của pháp luật. 2. Đề xuất, kiến nghị - Đề nghị Bộ Tư pháp có những chỉ đạo, định hướng giúp các văn phòng Thừa phát lại tăng số lượng tống đạt giấy tờ, văn bản của cơ quan thi hành án dân sự . - Đề xuất Bộ Tư pháp tiếp tục mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về xác minh điều kiện thi hành án và trực tiếp tổ chức thi hành án để trang bị các kiến thức pháp luật và kinh nghiệm cho Thừa phát lại trong các hoạt động này.   
| Thông tin | | | | Báo cáo thống kê vi bằng năm 2021 (Excel online) | Tin | Báo cáo thống kê vi bằng năm 2021 (Excel online) | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 1/7/2021 5:00 PM | No | Đã ban hành | | | Hướng dẫn nghiệp vụ | False | Văn phòng Sở | | Hướng dẫn sử dụng phần mềm Quản lý vi bằng | Tin | Hướng dẫn sử dụng phần mềm Quản lý vi bằng | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 1/7/2021 9:00 AM | No | Đã ban hành | | | Hướng dẫn nghiệp vụ | False | Văn phòng Sở | | Thông báo về việc thay đổi thông tin tài khoản thu phí, lệ phí trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp | Tin | Thông báo về việc thay đổi thông tin tài khoản thu phí, lệ phí trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp | /CMSImageNew/2020-11/bttp-TB 961-2020_Key_24112020094204.jpg | | 9/30/2020 10:00 AM | No | Đã ban hành | | Ngày 24/9/2020, Cục Bổ trợ tư pháp - Bộ Tư pháp đã ban hành Thông báo số 961/TB-BTTP về việc thay đổi thông tin tài khoản thu phí, lệ phí trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Theo đó, kể từ ngày 18/9/2020 thông tin tài khoản thu phí, lệ phí trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp của Cục Bổ trợ tư pháp được thay đổi như sau: 1. Tên tài khoản: Cục Bổ trợ tư pháp 2. Số tài khoản: 3511.0.1118188 3. Mở tại Kho bạc nhà nước quận Ba Đình, thành phố Hà Nội 4. Ngân hàng ủy nhiệm thu: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank), chi nhánh Ba Đình./. Đính kèm Thong bao so 961-TB-BTTP.pdf 
| Thông tin | False | | | Quy định chi tiết về bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm và tập sự hành nghề Thừa phát lại | Tin | Quy định chi tiết về bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm và tập sự hành nghề Thừa phát lại | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 9/25/2020 10:00 PM | No | Đã ban hành | | Ngày 08/01/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại. Vừa qua, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 05/2020/TT-BTP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, trong đó có quy định chi tiết về bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm và tập sự hành nghề Thừa phát lại. 1. Về bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm Một trong những nghĩa vụ của Thừa phát lại đó là tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm. Điều 6 Thông tư số 05/2020/TT-BTP quy định thời gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ tối thiểu là 02 ngày làm việc/năm (16 giờ/năm). Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại bao gồm một hoặc một số vấn đề sau: cập nhật, bổ sung kiến thức về Thừa phát lại, thi hành án dân sự, tố tụng và pháp luật có liên quan; bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng hành nghề Thừa phát lại, đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại; cách thức giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình hành nghề Thừa phát lại. Đơn vị thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thừa phát lại: Học viện Tư pháp hoặc Sở Tư pháp. Các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ: Thừa phát lại nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi; Thừa phát lại đang điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh đối với những bệnh thuộc danh mục chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế từ 03 tháng trở lên có giấy chứng nhận của cơ quan y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên. 2. Về tập sự hành nghề Thừa phát lại Người có Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghề Thừa phát lại hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại hoặc quyết định công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự đặt trụ sở. Thời gian tập sự là 06 tháng đối với người được đào tạo nghề Thừa phát lại, 03 tháng đối với người được bồi dưỡng nghề Thừa phát lại, kể từ ngày Sở Tư pháp ra văn bản thông báo về việc đăng ký tập sự. Người tập sự phải lập nhật ký tập sự tập sự hành nghề Thừa phát lại để ghi chép các công việc thuộc nội dung tập sự mà mình thực hiện trong suốt thời gian tập sự. Khi kết thúc tập sự, người tập sự phải gửi nhật ký tập sự, báo cáo kết quả tập sự đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự để xem xét công nhận hoàn thành tập sự. Thông tư số 05/2020/TT-BTP còn quy định rõ điều kiện nhận, hướng dẫn tập sự hành nghề Thừa phát lại; quyền và nghĩa vụ của người tập sự; trách nhiệm của Thừa phát lại hướng dẫn tập sự; quyền và nghĩa vụ của Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự,… Thông tư số 05/2020/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/10/2020./. | Thông tin | False | | | Thu hồi Thẻ thừa phát lại của ông Đoàn Sinh Viên | Tin | Thu hồi Thẻ thừa phát lại của ông Đoàn Sinh Viên | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 8/12/2020 6:00 PM | No | Đã ban hành | | Ngày 11/8/2020, Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 100/QĐ-STP về việc thu hồi Thẻ thừa phát. Theo đó, Sở Tư pháp thu hồi Thẻ thừa phát lại số 122/BTP của ông Đoàn Sinh Viên do Bộ Tư pháp cấp ngày 05/7/2016 (Lý do: ông Đoàn Sinh Viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, chấm dứt hành nghề thừa phát lại tại Văn phòng Thừa phát lại Tân Uyên theo Công văn số 12/VPTPLTU ngày 31/7/2020 của Văn phòng Thừa phát lại Tân Uyên)./. Nội dung chi tiết xem tại file đính kèm QD_100_STP-BTTP.signed.pdf 
| Thông tin | False | Phòng Bổ trợ Tư pháp | | Công tác thi hành án dân sự theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 | Tin | Công tác thi hành án dân sự theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 6/22/2020 3:00 PM | No | Đã ban hành | | Tiến trình cải cách tư pháp ở nước ta trong thời gian qua luôn song hành và gắn liền với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. Cùng với đó, là yêu cầu về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, lấy thượng tôn pháp luật làm nguyên tắc nền tảng cho các hoạt động tổ chức, quản lý xã hội; bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành. Như vậy, một trong những yêu cầu cụ thể mà cải cách tư pháp hướng đến chính là khẳng định vị trí, vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác thi hành án nói chung và thi hành án dân sự nói riêng - đây là công đoạn cuối cùng, liên tục của quá trình tố tụng nhằm hiện thực hóa bản án, quyết định của Tòa án; thực thi công lý, bảo vệ tính nghiêm minh của pháp luật; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, công dân; góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1. Lần đầu tiên Đảng ta ban hành văn kiện chuyên đề, ghi nhận một cách toàn diện về công tác cải cách tư pháp, trong đó có lĩnh vực thi hành án dân sự Từ những đòi hỏi cấp bách của thực tiễn, chính thức khẳng định vị trí, tầm quan trọng của công tác này, ngày 02/01/2002, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”. Trên cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, ngày 02/6/2005, Bộ Chính trị tiếp tục ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 49-NQ/TW), với một vị thế và tầm nhìn mới, dài lâu hơn; đặt mục tiêu “xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao”. Liên quan trực tiếp đến công tác thi hành án, Nghị quyết yêu cầu: (i) Chuẩn bị điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất để giao cho Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý công tác thi hành án; (ii) Từng bước thực hiện việc xã hội hóa và quy định những hình thức, thủ tục để giao cho tổ chức không phải là cơ quan nhà nước thực hiện một số công việc thi hành án; (iii) Nghiên cứu chế định thừa phát lại (thừa hành viên); trước mắt, có thể tổ chức thí điểm tại một số địa phương, sau vài năm, trên cơ sở tổng kết, đánh giá thực tiễn sẽ có bước đi tiếp theo. Nghị quyết cũng đã đề ra những nhiệm vụ, giải pháp thực hiện gồm: (i) Hoàn thiện chính sách, pháp luật bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi tham gia giao dịch, thúc đẩy các quan hệ dân sự phát triển lành mạnh; hoàn thiện chế định hợp đồng, bồi thường, bồi hoàn…; xây dựng cơ chế bảo đảm mọi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được thi hành, các cơ quan hành chính vi phạm bị xử lý theo phán quyết của Tòa án phải nghiêm chỉnh chấp hành; (ii) Chuẩn bị điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất để giao cho Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý công tác thi hành án; nghiên cứu mô hình tổ chức để phù hợp với định hướng tổ chức hệ thống Tòa án theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính; (iii) Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp, nhất là cán bộ có chức danh tư pháp, theo hướng đề cao quyền hạn, trách nhiệm pháp lý, nâng cao và cụ thể hóa tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm, kiến thức xã hội đối với từng loại cán bộ; tiến tới thực hiện chế độ thi tuyển đối với một số chức danh; (iv) Tổ chức các cơ quan tư pháp và các chế định bổ trợ tư pháp hợp lý, khoa học và hiện đại về cơ cấu tổ chức và điều kiện, phương tiện làm việc. Để phù hợp với tình hình thực tế, ngày 12/3/2014, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận số 92-KL/TW về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW và điều chỉnh một số nội dung của Nghị quyết, trong đó: “Dừng việc thực hiện chủ trương chuẩn bị điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất để giao Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý công tác thi hành án. Tiếp tục thực hiện mô hình tổ chức các cơ quan thi hành án như hiện nay…” và không thực hiện việc “xây dựng Bộ luật Thi hành án điều chỉnh tất cả các lĩnh vực thi hành án…” theo tinh thần Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020. 2. Một số kết quả nổi bật đã đạt được trong việc triển khai thực hiện chủ trương cải cách tư pháp đối với công tác thi hành án dân sự thời gian qua Thứ nhất, chính sách pháp luật và hành lang pháp lý về thi hành án dân sự ngày càng được hoàn thiện, đồng bộ tạo cơ sở vững chắc, ổn định và điều kiện thuận lợi cho hoạt động thi hành án dân sự. Đến nay, pháp luật về thi hành án dân sự (THADS) đã tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ, gồm: Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), 03 nghị định, 02 chỉ thị, 10 thông tư liên tịch và 17 thông tư hướng dẫn thi hành Luật Thi hành án dân sự. Cùng với đó, các quy định pháp luật có liên quan trực tiếp đến hoạt động THADS cũng từng bước được hoàn thiện, đồng bộ, thống nhất như Luật Giá năm 2012, Luật Phá sản năm 2014, Luật Đấu giá tài sản năm 2016, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2019 và năm 2017, Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng... Thứ hai, tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức được kiện toàn, chuyên nghiệp hóa, từng bước ngang tầm với nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao. Từ năm 2008 đến nay, cơ quan THADS được tổ chức thành hệ thống dọc từ trung ương đến địa phương, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất. Cơ cấu ngạch công chức đã được quan tâm, bổ sung tăng tỷ lệ công chức giữ chức danh tư pháp để đảm bảo nguồn lực tổ chức thi hành án. Đến nay, số lượng công chức giữ chức danh tư pháp, trực tiếp làm công tác THADS trong toàn hệ thống là 9.088 biên chế, trong đó có 4.214 chấp hành viên; 788 thẩm tra viên; 1.702 thư ký, còn lại chuyên viên và các ngạch công chức khác. Công tác thi tuyển, thi nâng ngạch, chuyển ngạch được thực hiện theo hình thức tập trung, đảm bảo tính chất cạnh tranh, chuẩn hóa cán bộ, chú trọng tuyển dụng nguồn nhân lực có chất lượng cao. Công tác đào tạo, bồi dưỡng tiếp tục được quan tâm với nội dung, chương trình phù hợp hơn với từng đối tượng và thực tiễn công tác thi hành án, theo đúng yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn từng vị trí việc làm. Chế độ chính sách, đãi ngộ đối công chức, người lao động từng bước được quan tâm thực hiện, góp phần khuyến khích, động viên công chức yên tâm công tác, gắn bó với nghề. Kỷ luật, kỷ cương hành chính được tăng cường, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất trong quản lý ngành dọc, đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Thứ ba, các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, công cụ hỗ trợ và công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành cơ bản được quan tâm đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự. Đến hết năm 2019, Bộ Tư pháp đã đầu tư xây dựng được 770/773 trụ sở làm việc cơ quan THADS gồm: 63/63 trụ sở cơ quan cấp tỉnh; 707/710 trụ sở cơ quan cấp huyện. Đối với trụ sở kho vật chứng, đã đầu tư 318/773 trụ sở kho vật chứng, trong đó có 61/63 trụ sở kho vật chứng cấp tỉnh và 257/710 trụ sở kho vật chứng cấp huyện, bước đầu bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động của cơ quan THADS theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW. Ðể hiện đại hóa hoạt động quản lý, từ năm 2018, Tổng cục Thi hành án dân sự đã tích cực triển khai trên toàn quốc phần mềm về quản lý nghiệp vụ THADS. Bộ Tư pháp đã xây dựng và đang tiếp tục phát triển hệ thống truyền hình trực tuyến đa phương tiện đến 63 địa phương, tiến tới đang nghiên cứu phương án chuẩn bị điều kiện để tổ chức giao ban, hội nghị trực tuyến đến cấp Chi cục trên toàn quốc. Thứ tư, cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chuyên môn nghiệp vụ được đẩy mạnh, góp phần tạo sự minh bạch, công khai trong hoạt động thi hành án. Thực hiện chủ trương về hiện đại hóa điều kiện, phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, Bộ Tư pháp, hệ thống THADS đã tập trung triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức thi hành án, coi đây là giải pháp đột phá trong công tác THADS; vận hành hiệu quả cổng, trang thông tin điện tử, đăng tải công khai danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án, rà soát, công bố các thủ tục hành chính, phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê THADS. Từ ngày 01/6/2017, đã thống nhất trên toàn quốc thực hiện cơ chế một cửa, hỗ trợ trực tuyến và tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; qua đó góp phần rút ngắn thời gian thi hành án, nêu cao tinh thần phục vụ người dân, doanh nghiệp. Thứ năm, kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị thi hành án về việc, về tiền ngày càng cao, có xu hướng bền vững và cơ bản đạt, vượt các chỉ tiêu Quốc hội giao. Có thể khẳng định rằng, phản ánh trực tiếp và rõ nét nhất về thực hiện các chủ trương về cải cách tư pháp trong lĩnh vực THADS phải kể đến đó chính là kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; thu về cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân hàng ngàn tỷ đồng mỗi năm. Cụ thể, theo báo cáo thống kê trong những năm gần đây cho thấy: Năm 2011, thi hành xong 379.990 việc và trên 10.167 tỷ đồng; năm 2012, thi hành xong 395.284 việc và trên 10.344 tỷ đồng; năm 2013, thi hành xong 492.975 việc và trên 28.965 tỷ đồng; năm 2014, thi hành xong 531.095 việc và trên 38.981 tỷ đồng; năm 2015, thi hành xong 533.985 việc và trên 42.819 tỷ đồng; năm 2016, thi hành xong 530.428 việc và trên 29.097 tỷ đồng; năm 2017, thi hành xong 549.415 việc và trên 35.242 tỷ đồng; năm 2018, thi hành xong 571.708 việc và trên 34.520 tỷ đồng; năm 2019, thi hành xong 579.256 việc và trên 52.715 tỷ đồng. Việc kiên quyết thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án tham nhũng, kinh tế trong thời gian qua đã và đang nhận được nhiều sự đồng tình, ủng hộ của dư luận xã hội (năm 2017 thu hồi trên 07 nghìn tỷ đồng, năm 2018 là gần 03 nghìn tỷ đồng, năm 2019 là trên 16.504 tỷ đồng). Công tác THADS cũng trực tiếp góp phần tích cực xử lý nợ xấu, giải phóng các nguồn lực “đóng băng” trong tranh chấp (năm 2017 đã giải phóng trên 27 nghìn tỷ đồng, năm 2018 là trên 24 nghìn tỷ đồng, năm 2019 và sáu tháng đầu năm 2020 là trên 24.250). 3. Những vấn đề đang đặt ra - thách thức đối với công tác thi hành án dân sự Mặc dù đã được hoàn thiện một bước, song thể chế, pháp luật về THADS và một số lĩnh vực có liên quan (đất đai, tín dụng, đấu giá tài sản...) còn thiếu đồng bộ, khả thi. Chính sách pháp luật về công khai, minh bạch, đăng ký và quản lý tài sản, quản lý dòng tiền đang trong quá trình hoàn thiện; công tác quản lý, sử dụng vốn nhà nước còn một số kẽ hở; hoạt động tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh của một số tổ chức tín dụng còn thiếu chặt chẽ; còn thiếu quy định về chính sách đãi ngộ, cơ chế bảo vệ cho chấp hành viên, công chức thi hành án khi thi hành công vụ; chế tài xử lý đối với việc trốn tránh, chống đối việc thi hành án chưa đủ mạnh, nhất là trong lĩnh vực thi hành án hành chính… Một số chủ trương lớn về cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW chưa được hiện thực hóa đồng bộ. Thực tế cho thấy, số việc và tiền thụ lý tại các cơ quan THADS ngày càng nhiều và tiếp tục tăng cao qua các năm; tính chất, quy mô các vụ việc đa dạng và phức tạp, đặc biệt là các tranh chấp có yếu tố nước ngoài có xu hướng gia tăng, các loại tội phạm tham nhũng, kinh tế ngày càng tinh vi, quy mô lớn, ở diện rộng. Tổng số việc còn phải thi hành chuyển sang kỳ sau qua các năm tuy có giảm nhưng vẫn cao. Một số lượng án có điều kiện nhưng chưa tổ chức thi hành xong; số không có điều kiện thi hành án, nhất là về tiền vẫn chiếm tỷ lệ cao so với tổng số tiền phải thi hành. Nhiều vụ án tham nhũng, thu hồi tài sản cho Nhà nước, giá trị phải thi hành lớn nhưng khả năng thi hành thấp. Công tác phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành chưa thật sự nhịp nhàng, hiệu quả. Nhiều vụ việc đương sự lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, khiếu nại nhiều lần, vượt cấp, gửi đơn đến nhiều cơ quan, ban ngành với nội dung không chính xác để kéo dài tiến độ giải quyết án, nhưng chưa có biện pháp xử lý dứt điểm. Hoạt động thừa phát lại còn nhiều lúng túng, hiệu quả công tác THADS chưa cao. Vẫn còn có tình trạng chấp hành viên, lãnh đạo quản lý chưa sát sao công việc, còn để xảy ra sai sót, vi phạm trong thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án. Ý thức chấp hành pháp luật của người phải thi hành án còn chưa cao. Cơ sở vật chất của các cơ quan THADS còn khó khăn, nhất là tình trạng thiếu kho vật chứng, trụ sở làm việc… 4. Hướng tới sự phát triển ổn định, bền vững hơn, trong thời gian tới, công tác thi hành án dân sự cần tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu như sau: Một là, triển khai nhất quán việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng trong công tác thi hành án dân sự. Tiếp tục quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả những chủ trương, chính sách lớn trong hoạt động THADS, đặc biệt là các nghị quyết về tăng cường, xây dựng chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Nghị quyết về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, gắn với chỉ thị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, qua đó tiếp tục xây dựng các cơ quan THADS trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao mức độ tín nhiệm của nền kinh tế. Tập trung nghiên cứu sâu sắc, tham mưu hiệu quả, chất lượng về công tác cải cách tư pháp gắn với việc tổng kết 15 năm (2005 - 2020) thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW, qua đó tiếp tục khẳng định vai trò của công tác THADS trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, quyền con người, quyền công dân; đề xuất hoàn thiện đường lối lãnh đạo của Đảng đối với công tác THADS nói chung và cơ chế thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án hình sự, các vụ án tham nhũng, kinh tế. Hai là, hoàn thiện thể chế và tổ chức thi hành hiệu quả các văn bản pháp luật về thi hành án dân sự. Tập trung nghiên cứu, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thi hành pháp luật về THADS để kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ những vướng mắc từ thực tiễn; đồng thời tham mưu kịp thời sửa đổi, bổ sung Luật Thi hành án dân sự, bảo đảm hiệu quả, rút ngắn thời gian, quy trình thủ tục thực hiện. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện thể chế nhằm bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất, nâng cao hiệu quả công tác THADS như các quy định về xử lý nợ xấu; sử dụng tiền mặt; kiểm soát tài sản, thu nhập cá nhân; thẩm định giá tài sản, bán đấu giá tài sản; áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình tố tụng; xử lý nợ xấu; phòng, chống tham nhũng; đăng ký tài sản; quản lý dòng tiền; giá; giám định tư pháp; phá sản; tương trợ tư pháp... Ba là, đẩy mạnh việc hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ thi hành án dân sự. Tập trung chỉ đạo quyết liệt việc tổ chức thi hành án, nhất là đối với những vụ việc trọng điểm, phức tạp, những vụ án liên quan đến tham nhũng, tín dụng, ngân hàng, những địa bàn, địa phương có lượng án lớn. Có giải pháp cụ thể, hữu hiệu thu hẹp dần lượng án tồn đọng hằng năm, chú trọng nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản trong các vụ án tham nhũng, bảo đảm hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ THADS được Quốc hội giao tại Nghị quyết số 96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án. Bốn là, công tác tổ chức cán bộ. Tiếp tục quán triệt triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp... về kỷ luật, kỷ cương hành chính, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Quy định số 101-QĐ/TW ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp; Quy định số 55-QĐ/TW ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị về một số vấn đề cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc và Chỉ thị số 02/CT-BTP ngày 25/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp không uống rượu, bia trong ngày làm việc. Bám sát các nhiệm vụ, giải pháp theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW liên quan đến cải cách hành chính; sắp xếp, thu gọn đầu mối bên trong các tổ chức của hệ thống THADS; tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống THADS, bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao. Chú trọng công tác bố trí, sử dụng cán bộ ở các khâu, các bước: Giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống; tuyển dụng, sắp xếp vị trí việc làm, bổ nhiệm, quy hoạch, đào tạo, điều động, luân chuyển, biệt phái; chính sách thu hút nhân tài… Nghiên cứu mô hình tổ chức cơ quan THADS khu vực sau khi có chủ trương thành lập các Tòa án khu vực. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất mô hình thống nhất đầu mối cơ quan quản lý nhà nước về công tác vào thời điểm thích hợp. Năm là, tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương và công tác phối hợp liên ngành. Kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn công tác phối hợp THADS ở cấp trung ương và cấp địa phương, đặc biệt là phối hợp trong hướng dẫn nghiệp vụ, cưỡng chế thi hành án và thống kê liên ngành. Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương trong quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của Đảng trong hoạt động THADS; kịp thời uốn nắn các tổ chức cơ sở Đảng tại các Cục, Chi cục có biểu hiện vi phạm Điều lệ Đảng, thiếu ổn định, đoàn kết. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, kiểm tra, giám sát việc tu dưỡng rèn luyện của công chức đảng viên trên địa bàn. Chỉ đạo công tác phối hợp với các cơ quan liên quan trên địa bàn và tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Sáu là, nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Tiếp tục đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự theo phương châm “hướng về cơ sở”. Củng cố và tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và lề lối làm việc đáp ứng yêu cầu của mô hình quản lý tập trung thống nhất theo hệ thống ngành dọc. Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính và hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại đơn vị. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát. Bố trí dự toán ngân sách hợp lý cho hoạt động THADS; đảm bảo điều kiện cần thiết, tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, trụ sở và kho vật chứng; hướng dẫn, điều hành dự toán thu chi ngân sách hàng năm bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Tiếp tục tăng cường hợp tác quốc tế, chủ động, tích cực, tranh thủ hiệu quả kinh nghiệm của một số quốc gia có hệ thống pháp luật phát triển và các chuẩn mực quốc tế góp phần hoàn thiện chính sách pháp luật về THADS trong thời gian tới. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và quản lý, chỉ đạo, điều hành, góp phần rút ngắn thời gian thi hành án; xây dựng, đưa vào ứng dụng nền hành chính điện tử thông suốt, hiệu quả./. Mai Lương Khôi Ủy viên Ban cán sự, Thứ trưởng Bộ Tư pháp | Thông tin | False | Phòng Bổ trợ Tư pháp | | Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại Tân Uyên | Tin | Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại Tân Uyên | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 6/3/2020 11:00 AM | No | Đã ban hành | | Ngày 02/6/2020, Sở Tư pháp đã cấp lại Giấy
đăng ký hoạt động số 04/TP-ĐKHĐ-TPL
cho Văn phòng Thừa phát lại Tân Uyên. Sở Tư pháp thông báo nội dung đăng ký
hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại Tân Uyên, cụ thể như sau:  
1. Tên
gọi Văn phòng Thừa phát lại: VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI TÂN UYÊN 2. Địa chỉ trụ sở: Số 280, Khu phố 4,
phường Uyên Hưng, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Điện
thoại: 02743.639.393 Fax: Email:
thuaphatlaitanuyen@gmail.com Website:
thuaphatlaitanuyen.com 3. Quyết định cho phép thành lập số:
2545/QĐ-UBND ngày 05/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương 4. Trưởng Văn phòng Thừa phát lại: Họ
và tên: Đoàn Sinh Viên Nam/Nữ: Nam Sinh ngày: 19/9/1986 Chứng
minh nhân dân số: 025438791 Ngày
cấp: 29/9/2014 Nơi cấp: Công an Thành phố Hồ Chí Minh Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Số 27/3, Khu phố 2, phường Trung Mỹ Tây, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. Chỗ ở hiện nay: Tổ 8, Khu phố 4, phường Tân Định, thị xã Bến
Cát, tỉnh Bình Dương. 5. Danh sách Thừa phát lại
(trừ Trưởng Văn phòng): STT | Họ và tên | Chỗ ở hiện nay | Thừa phát lại hợp danh/Thừa
phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng | 01 | Nguyễn
Hà | Căn
hộ chung cư số 7.1, Lầu 7, Khối D1, Chung cư Tam Phú, đường Cây Keo, Tổ 6,
Khu phố 1, phường Tam Phú, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh | Thừa
phát lại hợp danh | 02 | Nguyễn
Thị Phương Hà | Số
15/87/1 Phạm Ngọc Thạch, phường Hiệp Thành, thành phố Thủ Dầu Một, tình Bình
Dương | Thừa
phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng | 03 | Hoàng
Thị Nguyệt Nga | Tổ 8, khu phố
4, phường Tân Định, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương | Thừa
phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng | 04 | Ngô Văn Thuần | Tổ 10, ấp 2,
xã Thạnh Phú, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai | Thừa
phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng |
Nội dung thay đổi là việc bổ sung thêm 01 Thừa phát lại theo chế độ hợp đồng là ông Ngô Văn Thuần vào danh sách Thừa phát lại của Văn phòng. Nội dung thông báo đã được gửi đến các cơ quan chức năng có liên quan để phối hợp quản lý.  
| Thông tin | False | Nguyễn Thị Vân Anh | | Quyết định về việc cấp Thẻ Thừa phát lại cho ông Ngô Văn Thuần hành nghề Thừa phát lại tại Văn phòng Thừa phát lại Tân Uyên | Tin | Quyết định về việc cấp Thẻ Thừa phát lại cho ông Ngô Văn Thuần hành nghề Thừa phát lại tại Văn phòng Thừa phát lại Tân Uyên | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 6/3/2020 11:00 AM | No | Đã ban hành | | Căn cứ vào Điều 15 Nghị định số 08/2020/NĐ- CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về Tổ chức và
hoạt động Thừa Phát lại, ngày 04/6/2020, Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 61/QĐ-STP về việc Cấp thẻ Thừa phát lại số 01/TPL cho ông Ngô Văn Thuần. Nội dung quyết định cấp Thẻ Thừa phát lại cho ông Ngô Văn Thuần với nội dung như sau: - Họ và tên: Ngô Văn Thuần - Sinh ngày: 06 tháng 4 năm 1991 - Nơi hành nghề: Văn phòng Thừa phát lại Tân Uyên - QĐ bổ nhiệm số: 73/QĐ-BTP ngày 14/01/2020 - Số thẻ Thừa phát lại: 01/TPL ngày 03/6/2020 
Sở Tư pháp đã đăng tải danh sách người hành nghề Thừa phát lại lên trang thông tin điện tử của Sở và thông báo đến các cơ quan chức năng có liên quan để phối hợp quản lý theo quy định của pháp luật./. | Thông tin | False | Nguyễn Thị Vân Anh | | Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại Thuận An | Tin | Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại Thuận An | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 5/13/2020 2:00 PM | No | Đã ban hành | | Ngày 13/05/2020, Sở Tư pháp đã cấp lại Giấy đăng ký hoạt động số 03/TP-ĐKHĐ cho Văn phòng Thừa phát lại Thuận An. Sở Tư pháp thông báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại Thuận An, cụ thể như sau: 
1. Tên đầy đủ của Văn phòng Thừa phát lại: VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI THUẬN AN Tên giao dịch tiếng Anh: Tên viết tắt: 2. Địa chỉ trụ sở: - Trước khi thay đổi: Số 96, đường Ngô Quyền, khu phố Long Thới, phường Lái Thiêu, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương. - Sau khi thay đổi: Số 96, đường Ngô Quyền, khu phố Long Thới, phường Lái Thiêu, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Điện thoại: 02743.754.155 Fax: Email: NgocQuang302@yahoo.com.vn Website: 3. Trưởng Văn phòng Thừa phát lại: Họ và tên: Trần Thị Ngọc Quang Nam, nữ: Nữ Sinh ngày: 20/11/1956 Chứng minh nhân dân số: 280325123 Ngày cấp: 05/8/2016 Nơi cấp: Công an tỉnh Bình Dương. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 96, đường Ngô Quyền, khu phố Long Thới, phường Lái Thiêu, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại số: 2885/QĐ-BTP ngày 21/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. 4. Quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại số: 347/QĐ-UBND ngày 13/02/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. Nội dung thay đổi: Thay đổi địa chỉ trụ sở Văn phòng Thừa phát lại Dĩ An từ thị xã Dĩ An sang thành phố Dĩ An do thay đổi địa giới hành chính. Thông báo thay đổi đã được gửi đến các cơ quan chức năng có liên quan để phối hợp quản lý theo quy định của pháp luật.  
| Thông tin | False | Nguyễn Thị Vân Anh | | Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Triển khai thực hiện Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương | Tin | Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Triển khai thực hiện Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | Ngày 20/4/2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1901/KH-UBND Triển khai thực hiện Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương
| 4/21/2020 6:00 PM | No | Đã ban hành | | Nhằm bảo đảm triển khai thực hiện thống nhất, hiệu
quả và nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tổ
chức triển khai và thực hiện Nghị định
số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động Thừa
phát lại, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Kế hoạch số 1901/KH-UBND Triển khai thực hiện Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương với các nội dung cụ thể sau:  
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN 1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP 1.1. Phổ biến, quán triệt nội dung Nghị định số 08/2020/NĐ-CP bằng nhiều hình thức: xây dựng tờ gấp pháp luật, cập nhật thông tin về Thừa phát lại lên trang thông tin điện tử, thực hiện các chương trình pháp luật trên báo, đài, thực hiện chương trình ngày pháp luật, văn bản thông tin, phối hợp triển khai… đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan. 1.1.1 Ở cấp tỉnh - Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp. - Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông (Cổng thông tin điện tử của tỉnh), Báo Bình Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương và các sở, ngành có liên quan. - Thời gian thực hiện: hàng năm. 1.1.2. Ở cấp huyện - Cơ quan chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện: Phòng Tư pháp. - Thời gian thực hiện: hàng năm. 1.2. Hướng dẫn, quán triệt các Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại trong việc thực hiện các quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan - Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp. - Cơ quan phối hợp: Cục Thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, và các sở, ngành có liên quan. - Thời gian thực hiện: Hàng năm. 1.3. Rà soát các văn bản pháp luật của địa phương đã ban hành liên quan đến lĩnh vực Thừa phát lại để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP - Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp. - Cơ quan phối hợp: Cục Thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, và các sở, ngành có liên quan. - Thời gian thực hiện: Quý II năm 2020. 2. Rà soát, cập nhật và công bố danh sách Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại trên Trang Thông tin điện tử - Cơ quan chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở Tư pháp. - Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Hàng năm. 3. Xây dựng, Phê duyệt Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương phù hợp với tiêu chí được quy định trong Nghị định và tình hình thực tiễn tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định pháp luật - Cơ quan tham mưu xây dựng: Sở Tư pháp. - Cơ quan phê duyệt Đề án: Ủy ban nhân dân tỉnh. - Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Năm 2020 và các năm tiếp theo. 4. Xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng và quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về vi bằng - Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp. - Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Năm 2020 -2021. 5. Rà soát, công bố thủ tục hành chính - Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp. - Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Sau khi Bộ Tư pháp công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực Thừa phát lại. 6. Theo dõi, hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức và thực hiện Nghị định số 08/2020/NĐ-CP - Cơ quan chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở Tư pháp. - Cơ quan phối hợp: Cục Thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, và các sở, ngành có liên quan. - Thời gian thực hiện: Hàng năm. 7. Kiểm tra, thanh tra tình hình tổ chức và hoạt động Thừa phát lại - Nội dung thực hiện: Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tình hình tổ chức, hoạt động Thừa phát lại tại các Văn phòng Thừa phát lại tại địa phương. - Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp. - Cơ quan phối hợp: Cục Thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, và các sở, ngành có liên quan. - Thời gian thực hiện: Hàng năm. 8. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị định - Nội dung thực hiện: Sơ kết, tổng kết việc thực hiện theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh. - Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp. - Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Dự kiến Sơ kết vào năm 2023, tổng kết vào năm 2025 theo Kế hoạch của Bộ Tư pháp. 
| Thông tin | False | Nguyễn Thị Vân Anh |
|