ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN
Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 09/02/2018 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
1. Sự cần thiết ban hành Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND
Qua thời gian thực tế triển khai thực hiện Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND cho thấy có một số bất cập, khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng như: cách tính bồi thường chưa hợp lý, một số đơn giá bồi thường không còn phù hợp với thực tế, nhất là lĩnh vực xây dựng (đơn giá bồi thường nhà ở còn thấp so với mặt bằng giá xây dựng hiện hành, chi phí xây dựng khu vệ sinh trong nhà thường cao hơn chi phí xây dựng nhà; đơn giá bồi thường, hỗ trợ mồ mả). Do vậy, cần thiết phải ban hành Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
b) Đối tượng áp dụng:
Đối với những dự án, hạng mục dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và đã tổ chức thực hiện quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ trước ngày Quyết định 25/2015/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo Quyết định 25/2015/QĐ-UBND và Quyết định 03/2018/QĐ-UBND.
Trong từng dự án cụ thể đối với những loại tài sản không có trong quy định của Quyết định 25/2015/QĐ-UBND và Quyết định 03/2018/QĐ-UBND thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm áp giá tính toán của tài sản cùng nhóm hoặc tương đương. Trong trường hợp không áp được mức giá bồi thường, hỗ trợ tài sản cùng nhóm hoặc tương đương thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ biên bản xác định hiện trạng của Tổ công tác (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất) thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân đủ năng lực căn cứ vào hồ sơ hoàn công, quyết toán công trình hoặc lập lại thiết kế dự toán (trường hợp không có hồ sơ hoàn công hoặc thiết kế của công trình, quyết toán) để lập dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trên cơ sở hồ sơ bản vẽ hiện trạng, dự toán xây dựng mới của đơn vị tư vấn lập, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi Phòng Quản lý đô thị thẩm tra, báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp, đề xuất mức giá cụ thể để Sở Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành và các ngành liên quan xem xét thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Một số nội dung cơ bản của Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND
Quyết định 03/2018/QĐ-UBND có 03 điều với một số nội dung chính như:
a) Sửa đổi nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và xử lý các tài sản sau khi bồi thường, hỗ trợ (khoản 1, 2 Điều 1)
- Theo khoản 1, Điều 1 Quyết định 03/2018/QĐ-UBND quy định: "Đối với các loại tài sản của các tổ chức, doanh nghiệp như công trình điện, nước, thông tin liên lạc, công trình xây dựng, nhà xưởng, vật kiến trúc sau khi bồi thường thì phải thu hồi. Việc thu hồi, thực hiện quản lý và tổ chức bán các tài sản nêu trên sẽ do Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện thực hiện và tham mưu cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện xem xét và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản công" (Trước đây theo Quyết định 25/2015/QĐ-UBND việc thu hồi, thực hiện quản lý và tổ chức bán đấu giá các tài sản nêu trên sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với từng dự án cụ thể theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài chính).
- Theo khoản 2, Điều 1 Quyết định 03/2018/QĐ-UBND quy định: "Đối với các loại cây kiểng khi tính giá trị bồi thường thì căn cứ vào số năm sinh trưởng hoặc diện tích cây trồng" (Trước đây theo Quyết định 25/2015/QĐ-UBND khi tính giá trị bồi thường các loại cây kiểng là đo đường kính từ gốc).
b) Sửa đổi, bổ sung điều kiện bồi thường, hỗ trợ (khoản 3, 4, 5 Điều 1)
- Theo khoản 3, Điều 1 Quyết định 03/2018/QĐ-UBND quy định: "Nhà ở, các công trình phục vụ sinh hoạt không được phép xây dựng nhưng đã xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất" thì được hỗ trợ tiền công tháo dỡ nhưng không quá 30% giá trị căn nhà theo đơn giá xây dựng , theo quy định này thì việc hỗ trợ tiền công tháo dỡ không bị giới hạn về mặt thời gian, có thể hỗ trợ tiền công tháo dỡ đối với trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (Trước đây theo Quyết định 25/2015/QĐ-UBND nhà ở, các công trình phục vụ sinh hoạt không được phép xây dựng nhưng đã xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường và xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau thì mới được hỗ trợ tiền công tháo dỡ).
- Theo khoản 4, Điều 1 Quyết định 03/2018/QĐ-UBND bổ sung thêm quy định tại khoản 1, Điều 3 Quyết định 25/2015/QĐ-UBND: "d. Nhà ở, các công trình được phép xây dựng trên đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nhà ở, các công trình được xây dựng thì được bồi thường 100% theo đơn giá xây dựng được quy định.".
- Theo khoản 5, Điều 1 Quyết định 03/2018/QĐ-UBND: "Đối với nhà và công trình, vật kiến trúc của các tổ chức có thể tháo rời, di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt hoặc giải tỏa hoàn toàn mà không có trong đơn giá trong Quy định này thì Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện thực hiện công việc sau đây:
- Phối hợp với Phòng Quản lý đô thị để xác định khối lượng tài sản di dời hoặc bồi thường;
- Phối hợp với chủ dự án (chủ đầu tư) thuê đơn vị tư vấn để xác định chi phí di dời tài sản hoặc chi phí bồi thường;
- Báo cáo và đề xuất mức hỗ trợ cụ thể cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện để Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Văn bản gửi Sở chuyên ngành thẩm định về mặt kỹ thuật đối với kết quả xác định của đơn vị tư vấn, cụ thể: đối với hạng mục hạ tầng kỹ thuật như hệ thống điện, hệ thống điện chiếu sáng, công trình và hệ thống khác liên quan thuộc lĩnh vực Sở Công thương quản lý gửi Sở Công thương; đối với tài sản là nhà ở, công trình, hạ tầng kỹ thuật và vật kiến trúc gửi Sở Xây dựng; hệ thống cấu kiện giao thông gửi Sở Giao thông vận tải; hệ thống hạ tầng kỹ thuật viễn thông thu động và hệ thống cáp viễn thông gửi Sở Thông tin và Truyền thông; hệ thống máy móc thiết bị chuyên ngành thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ quản lý gửi Sở Khoa học và Công nghệ. Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở quản lý chuyên ngành, Sở Tài chính chủ trì phối hợp Sở quản lý chuyên ngành thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chi phí bồi thường (hỗ trợ) tài sản hoặc giá bồi thường (hỗ trợ) di dời tài sản." Theo quy định trên thì Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện được giao nhiệm vụ phối hợp thực hiện công việc (Trước đây theo Quyết định 25/2015/QĐ-UBND việc tháo rời, di chuyển đối với nhà ở, công trình đến chỗ ở mới để lắp đặt thì sẽ do Tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện). Bên cạnh đó bổ sung thêm trường hợp giải tỏa hoàn toàn mà không có trong đơn giá đối với nhà và công trình, vật kiến trúc.
c, Sửa đổi đơn giá bồi thường nhà phố, nhà liên kế, nhà riêng lẻ (không phải nhà biệt thự) (khoản 6 Điều 1)
- Theo khoản 6, Điều 1 Quyết định 03/2018/QĐ-UBND mức sửa đổi đơn giá bồi thường nhà phố, nhà liên kế, nhà riêng lẻ (không phải nhà biệt thự) tăng dao động từ 40.000 đồng/m2 đến 450.000 đồng/m2 so với đơn giá bồi thường tại Quyết định 25/2015/QĐ-UBND, cụ thể: Nhà 1 tầng; cột gạch; tường xây gạch; có trần; mái ngói, mái tôn có đơn giá bồi thường là 2.950.000 đồng/m2 tăng 40.000 đồng (trước đây là 2.910.000 đồng/m2). Nhà 2-3 tầng; khung, sàn bằng BTCT; mái bằng BTCT có xử lý chống thấm và chống nóng; có trần; tường xây gạch có đơn giá bồi thường là 5.100.000 đồng/m2 tăng 450.000 đồng (trước đây là 4.650.000 đồng/m2).
d) Bổ sung bảng đơn giá bồi thường Nhà ở đối với Nhà ở lắp ghép, nhà bán kiên cố và nhà ở lưu trú công nhân, sinh viên (nhà trọ) (khoản 7 Điều 1)
ĐVT: Đồng/m2
TT | Danh mục | Đơn giá |
1 | Nhà ở lắp ghép, nhà bán kiên cố |
|
| Nhà 1 tầng; xây tường gạch bao che; lợp mái tôn xốp chống nóng; nền bê tông láng xi măng | 1.840.000 |
2 | Nhà ở lưu trú công nhân, sinh viên (nhà trọ) |
|
2.1 | Nhà 1 tầng mái tôn, tường gạch, không có gác xép, vệ sinh chung bên ngoài phòng ở | 1.930.000 |
2.2 | Nhà 1 tầng mái tôn, tường gạch, không có gác xép, có vệ sinh bên trong từng phòng | 2.073.000 |
2.3 | Nhà 1 tầng mái tôn, tường gạch, có gác xép, có vệ sinh bên trong từng phòng | 2.213.400 |
2.4 | Nhà 2 tầng mái tôn, tường gạch, có gác xép, không có vệ sinh bên trong từng phòng | 2.305.400 |
2.5 | Nhà 2 tầng mái tôn, tường gạch, có gác xép, có vệ sinh bên trong từng phòng | 2.397.100 |
e) Sửa đổi đơn giá bồi thường vật kiến trúc (khoản 8 Điều 1)
Bổ sung thêm một số vật kiến trúc được bồi thường như: Sân bê tông nhựa nóng dày 5cm có đơn giá bồi thường là 809.000 đồng/m2; Sân bê tông nhựa nóng dày 7cm có đơn giá bồi thường là 1.007.000 đồng/m2; Sân sỏi đỏ có đơn giá bồi thường là 65.000 đồng/m2.
g) Sửa đổi đơn giá bồi thường cây trồng lâu năm (khoản 9 Điều 1)
Bổ sung thêm một số quy định bồi thường đối với cây ăn trái, cây lấy gỗ dưới 01 năm tuổi (cây măng cụt, cây sầu riêng có đơn giá bồi thường là 100.000 đồng/cây; Táo , mãng cầu, mận, chanh, tắc, ổi, quýt, hồng quân, thanh long, sabôchê, ô môi, sa kê, cầy, cám, dâu đất, gió bầu có đơn giá bồi thường là 20.000 đồng/cây; Khế, me, sấu, cau, chùm ruột, sơ ri, cóc, xi rô có đơn giá bồi thường là 10.000 đồng/cây; Sao, dầu, bằng lăng có đơn giá bồi thường là 30.000 đồng/cây; Gõ đỏ, gõ mật, giáng hương với đơn giá bồi thường là 50.000 đồng/cây)
h) Thời điểm có hiệu lực của Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND
Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2018./.
Tải về QĐ 03.2018.pdf