ĐỀ CƯƠNG GIỚI THIỆU
Tải về Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND ngày 15/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương về việc quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
1. Sự cần thiết ban hành Nghị quyết số 11
Ngày 03/10/2012, Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ "Thông tư liên bộ số 14/TTLB ngày 30/9/1995 của Liên Bộ Y tế - Tài chính – Lao động, Thương binh và Xã hội – Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện việc thu một phần viện phí; Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/01/2016 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính – Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội – Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện việc thu một phần viện phí; Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước" đã thông qua Nghị quyết số 23/2012/NQ-HĐND8 ngày 03/10/2012 về quy định giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên, hiện nay các văn bản làm căn cứ pháp lý để ban hành Nghị quyết số 23 đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bởi "Thông tư số 02/2017/TT-BYT ngày 15/3/2017 của Bộ Y tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh chữa bệnh trong một số trường hợp" dẫn đến Nghị quyết số 23 không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế tại địa phương.
2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Văn bản Quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
b) Đối tượng áp dụng
Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc ngành Y tế tỉnh Bình Dương quản lý; Người bệnh chưa tham gia bảo hiểm y tế, người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế nhưng đi khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế; Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Một số nội dung cơ bản của Nghị quyết số 11:
Nghị quyết số 11 gồm có 03 điều và 03 phụ lục kèm theo; theo đó có 900 biểu giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. So với Nghị quyết số 23/2012/NQ-HĐND8 ngày 03/10/2012 thì giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của Nghị quyết số 11 đa số đều tăng như:
- Giá dịch vụ khám bệnh, kiểm tra sức khỏe (quy định tại phụ lục I): Đối với bệnh viện hạng I có giá tối đa là 39.000 đồng; hạng II là 35.000 đồng; hạng III là 31.000 đồng; hạng IV/Phòng khám đa khoa khu vực, Trạm y tế xã là 29.000 đồng (theo Nghị quyết số 23/2012/NQ-HĐND8 thì đối với bệnh viện hạng I có máy điều hòa là 15.000 đồng, không có máy điều hòa là 14.000 đồng; bệnh viện hạng II có máy điều hòa là 11.000 đồng, không có máy điều hòa là 10.000 đồng; bệnh viện hạng III là 8.000 đồng; bệnh viện hạng IV/Phòng khám đa khoa khu vực, Trạm y tế xã là 4.000 đồng).
- Giá dịch vụ ngày điều trị Hồi sức tích cực (ICU) thuộc bệnh viện hạng I là 632.200 đồng; bệnh viện hạng II là 568.900 đồng (theo Nghị quyết số 23/2012/NQ-HĐND8 là 251.000 đồng ).
4. Thời điểm có hiệu lực của Nghị quyết số 11
Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 và thay thế Nghị quyết số 23/2012/NQ-HĐND8 ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương./.
Tải về 11_2017_NQ-HDND_372954.doc