ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
¯¯¯¯¯¯¯ Số: /TTr-UBND | CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ Bình Dương, ngày tháng
năm 2016 |
TỜ TRÌNH
V/v ban hành Nghị quyết quy
định việc chi đối với hoạt động
kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bản tỉnh Bình Dương
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Kính gửi: Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
22/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008
của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông
tư số 59/2003/TT-BTC ngày 26/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10/10/2012 của Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính.
- Sự cần thiết ban hành
Tại Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10/10/2012 của Bộ
Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, Khoản 2 Điều 4 của
Thông tư quy định: “Căn cứ
vào tình hình thực tế, tính chất phức tạp
của từng nhiệm vụ chi và khả năng ngân sách; Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức chi cụ thể cho phù hợp,
đảm bảo không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này”. Như vậy, một số nội dung chi trong Thông tư số 167/2012/TT-BTC chỉ quy định
mức chi tối đa, cần phải trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua mức
chi cụ thể để làm cơ sở cho Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định và
tổ chức thực hiện thống nhất ở các ngành, các cấp trên phạm vi
toàn tỉnh, động viên đối với đội ngũ công chức, viên chức thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
Từ lý do
trên, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quy định việc
chi đối với hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bản tỉnh Bình Dương.
2. Các nội dung trình
a) Phạm vi điều chỉnh
- Áp dụng đối với
các hoạt động kiểm soát việc quy định, thực hiện, rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính và cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính.
- Không áp dụng đối
với:
+ Hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa
cơ quan hành chính nhà nước với nhau, không liên quan đến việc giải quyết thủ
tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
+ Hoạt động kiểm
soát thủ tục xử lý vi phạm hành chính, thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính
có nội dung bí mật nhà nước.
b) Đối tượng áp dụng
- Các sở, ban, ngành
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện);
- Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã);
c) Nội dung chi và mưc chi thực hiện các hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính
Nội dung chi và mức chi thực hiện các hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính trong dự thảo này được xây dựng trên cơ sở căn cứ
Thông tư số 167/2012/TT-BTC và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của Trung ương, đảm bảo không
vượt quá mức chi tối đa theo quy định, gồm:
- Chi cho ý kiến đối với thủ tục hành chính quy định
trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật: 200.000đ/văn bản
- Chi cho các thành viên tham gia họp, hội thảo, tọa đàm
lấy ý kiến đối với các quy định về thủ tục hành chính, các phương án đơn giản
hoá thủ tục hành chính:
+ Người chủ trì cuộc họp: 150.000 đồng/người/buổi;
+ Các thành viên tham dự họp: 100.000 đồng/người/buổi;
- Thuê chuyên gia tư vấn chuyên ngành (lấy ý kiến theo
văn bản): 600.000đ/văn bản;
- Chi xây dựng báo cáo kết quả rà soát, đánh giá về thủ
tục hành chính theo chuyên đề, theo ngành, lĩnh vực:
+ Đối với sở, ban, ngành và cấp huyện: 1.000.000đ/báo
cáo;
+ Đối với cấp xã: 500.000đ/báo cáo.
- Đối với nội dung chi xây dựng báo cáo tổng hợp, phân tích về công tác kiểm soát thủ
tục hành chính; công tác tiếp nhận xử lý
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên phạm vi toàn tỉnh, bởi các
lý do sau:
+ Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 14 Thông tư
05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm
yết thủ tục hành chính và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính thì Sở Tư pháp
là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp báo cáo của các cơ quan
chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã.
+ Công việc tổng hợp Báo
cáo có tính chất phức tạp, số liệu nhiều phải tổng hợp
nhiều và nhiều nội dung cần phân tích, đánh giá từ báo cáo cơ sở
của các đơn vị, địa phương gửi về (các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh
vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, 09 Ủy ban nhân dân cấp huyện, 91 Ủy ban
nhân dân cấp cấp xã).
- Đối
với nội dung chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm
soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Uỷ ban nhân
dân cấp xã đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số
21/2014/NQ-HĐND8 ngày 24/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức chi hỗ
trợ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại
các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Uỷ ban nhân dân cấp xã. Tuy
nhiên, hiện nay các căn cứ pháp lý như Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004 đã hết hiệu lực thi hành, do đó Sở Tư
pháp bổ sung nội dung chi này vào dự thảo Nghị quyết nhằm đảm bảo phù
hợp căn cứ pháp luật theo quy định hiện hành; đồng thời, tạo thuận lợi trong
quá trình áp dụng quy định chi đối với hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
Khi Nghị quyết này hiệu lực pháp luật sẽ bãi bỏ Nghị quyết số
21/2014/NQ-HĐND8.
d) Nguồn kinh phí thực hiện
- Nguồn kinh phí chi việc kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã
trên địa bàn tỉnh Bình Dương được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân
cấp ngân sách hiện hành (kinh phí không tự chủ - không thường xuyên)
- Ngoài kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm, các cơ
quan, đơn vị được huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp khác để tăng cường
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý.
(Có dự thảo Nghị quyết kèm theo)
Trên đây là nội dung trình của UBND tỉnh; đề nghị HĐND
tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy; - TT HĐND; - Lãnh đạo UBND tỉnh; - Các Ban: Kinh tế ngân sách,
Pháp chế, Văn hóa - Xã hội (HĐND tỉnh); - Các Đại biểu HĐND tỉnh; - Lãnh đạo VP UBND tỉnh; - Lưu: VT. | | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH |