Công tác xây dựng
Thứ 3, Ngày 12/05/2020, 15:00
10 năm thực hiện công tác cải cách thể chế của tỉnh Bình Dương (giai đoạn 2011-2020)
Cỡ chữ: Font size: Giảm (A-) Mặc định (A) Tăng (A+)
12/05/2020

     I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CẢI CÁCH THỂ CHẾ CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011-2020

     1. Công tác chỉ đạo, điều hành

     Công tác chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế được thể hiện thông qua các kế hoạch công tác cải cách hành chính; cụ thể là thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 30c/NQ-CP; Quyết định số 2492/QĐ-UBND ngày 23/9/2016 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020; các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015, kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch cải cách hành chính hàng năm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, công tác quản lý và yêu cầu tình hình thực tế của sở, ngành, địa phương. Trên cơ sở các Kế hoạch cải cách hành chính, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện đã nghiêm túc triển khai, quán triệt về những mục tiêu, nhiệm vụ của công tác cải cách thể chế đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh. Ngoài ra, công tác chỉ đạo, điều hành công tác cải cách thể chế của tỉnh còn được thể hiện thông qua việc chỉ đạo triển khai Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND năm 2004 và Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015; lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch công tác năm và văn bản hướng dẫn nghiệp vụ công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, …

     ​Việc bố trí nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế: Thời gian qua, các cơ quan tư pháp, các ban, ngành, đoàn thể, chính quyền ở địa phương đều quan tâm thực hiện công tác đào tạo cán bộ làm công tác pháp luật, cử cán bộ tham gia đào tạo các lớp trung cấp luật, cử nhân luật, thạc sĩ luật nhằm đào tạo, phát triển đội ngũ làm công tác pháp luật. Bên cạnh đó, các cơ quan tư pháp không ngừng thực hiện đạo tào chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ ngành tư pháp, cử nhiều cán bộ tham gia các lớp tập huấn do các cơ quan tư pháp Trung ương tổ chức. Đối với cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế ở địa phương, thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, hàng năm, Sở Tư pháp chủ trì tổ chức hoặc phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ pháp chế sở, ngành, cán bộ tư pháp cấp huyện, cấp xã. UBND các huyện, thị, thành phố trong tỉnh cũng chủ động tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác pháp luật ở địa phương.

     2. Kiểm tra việc thực hiện

     Trong giai đoạn 2011-2020, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành các chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát công tác cải cách hành chính, tập trung vào các nội dung trọng tâm của Chương trình tổng thể và các nhiệm vụ theo kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh, trong đó có nhiệm vụ cải cách thể chế. Ngoài ra, hằng năm, công tác kiểm tra việc thực hiện cải cách thể chế còn được lồng ghép vào các cuộc kiểm tra chuyên đề về công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Qua công tác kiểm tra nhận thấy hầu hết các sở, ban, ngành, địa phương đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác cải cải thể chế; thủ trưởng các đơn vị chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ theo kế hoạch của UBND tỉnh, mang lại hiệu quả thiết thực, phục vụ tốt yêu cầu quản lý nhà nước của ngành, địa phương. Bên cạnh đó, qua công tác kiểm tra cũng kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế.

     3. Thông tin, tuyên truyền

     Việc thông tin, tuyên tryền công tác cải thể chế được thực hiện thông qua các hoạt động tuyên truyền về công tác cải cách hành chính nói chung bằng các hình thức phong phú như tổ chức hội nghị tập huấn, hội thi, hội diễn, phát thanh, truyền hình, phát động phong trào thi đua, ... Ngoài ra, việc quán triệt, phổ biến thực hiện công tác cải cách thể chế còn được lồng ghép trong các cuộc họp giao ban, họp chi bộ, họp cơ quan.... Nội dung quán triệt, phổ biến, tuyên truyền thường tập trung vào các định hướng lớn và các nhóm giải pháp về xây dựng pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật, đặc biệt là những nhiệm vụ cụ thể liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành, địa phương mình. Ngoài ra, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện thường xuyên tổ chức triển khai các nội dung và định hướng xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đến các tầng lớp nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng, các buổi tập huấn, tuyên truyền, các tài liệu, sách báo tuyên truyền… phát huy quyền dân chủ của nhân dân, phổ biến các chủ trương, chính sách của nhà nước đến nhân dân để nhân dân tham gia đóng góp nhằm xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.    

     4. Đánh giá chung về công tác triển khai

     Nhìn chung, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố đã thực hiện tốt công tác triển khai nhiệm vụ cải cách thể chế. Đến nay đội ngũ cán bộ công chức làm công tác pháp luật ở các cấp cơ bản đáp ứng yêu cầu về trình độ và kỹ năng làm việc, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong ngành đã từng bước được cải thiện. Công tác tuyên truyền về cải cách thể chế đã phát huy được hiệu quả, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong công tác cải cách thể chế. Tuy  nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tình trạng đào tạo, bồi dưỡng chưa sát với thực tiễn, nội dung đào tạo bồi dưỡng chưa phong phú, phù hợp, hiệu quả; một số cán bộ, công chức chưa có thái độ nghiêm túc trong quá trình tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

     II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH THỂ CHẾ GIAI ĐOẠN 2011-2020

     1. Kết quả chủ yếu đã đạt được

6461c4583856c5089c47.jpg

     1.1. Về tình hình tham mưu triển khai xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL  thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh trên cơ sở Hiến pháp năm 2013

     a) Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, việc tuân thủ quy trình xây dựng pháp luật

     Công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh được quan tâm, chỉ đạo thường xuyên. Nhìn chung, các văn bản QPPL của tỉnh được ban hành đảm bảo tính kịp thời, thống nhất, phù hợp Hiến pháp, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và thực tiễn địa phương.

     Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004 và Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL ở địa phương. Việc tham mưu xây dựng và ban hành các văn bản QPPL của tỉnh đảm bảo thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định. So với Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 quy định quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh rất chặt chẽ, cụ thể. Đặc biệt, đối với nghị quyết ban hành chính sách có tính chất đặc thù, đòi hỏi phải thực hiện tổng kết quá trình thực hiện chính sách trước đây và đánh giá tác động của chính sách dự định ban hành.

     Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tham mưu soạn thảo, ban hành văn bản ngày càng quan tâm và thực hiện nghiêm các quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL. Công tác soạn thảo, lấy ý kiến góp ý dự thảo văn bản QPPL có nhiều chuyển biến tích cực; đối với dự thảo văn bản QPPL của tỉnh sau khi soạn thảo đều được gửi đến các cơ quan, đơn vị có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của văn bản để lấy ý kiến góp ý; ngoài việc gửi lấy ý kiến góp ý, các dự thảo văn bản QPPL còn được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, của sở, ngành để lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân; đồng thời, tổ chức các cuộc họp để trao đổi thảo luận đối với nội dung dự thảo, sau đó gửi Sở Tư pháp thẩm định.

     Sở Tư pháp thực hiện góp ý, thẩm định 100% dự thảo văn bản nhận được, chất lượng góp ý, thẩm định ngày càng được nâng lên, giúp giảm thiểu các sai sót, góp phần vào kết quả ban hành văn bản QPPL của địa phương.

     Trên cơ sở phân công của Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh tổ chức thẩm tra các nội dung theo lĩnh vực Ban phụ trách. Để chuẩn bị cho công tác thẩm tra, các Ban của HĐND tỉnh chủ động, tích cực phối hợp với các ngành chức năng đề nghị cung cấp thông tin; tham dự các cuộc họp UBND tỉnh về nội dung trình kỳ họp; đồng thời, tổng hợp, nghiên cứu các văn bản QPPL có liên quan, tình hình thực tế của địa phương, các buổi tiếp xúc cử tri và tiếp công dân của đại biểu HĐND tỉnh. Nhìn chung, hoạt động thẩm tra của các Ban của HĐND tỉnh được tổ chức đảm bảo đúng trình tự, thủ tục quy định và chất lượng thẩm tra ngày càng nâng cao. Báo cáo thẩm tra của các Ban là những ý kiến phản biện có tính khoa học và thực tiễn, giúp UBND tỉnh và các ngành chức năng thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ trong quá trình chỉ đạo, điều hành; đồng thời, là cơ sở cần thiết giúp đại biểu HĐND tỉnh xem xét, quyết định tại các kỳ họp.

     ​Ngoài ra, địa phương thực hiện tốt quy định công khai văn bản QPPL sau khi ban hành để tổ chức, cá nhân biết, thực hiện. Sở Tư pháp thực hiện đăng tải văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo đúng quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thường xuyên cập nhật văn bản của UBND tỉnh sau khi ban hành lên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của cán bộ và nhân dân; định kỳ hàng tháng, Trung tâm Công báo tỉnh công bố các văn bản QPPL của tỉnh, huyện; cấp phát công báo miễn phí, kịp thời cho các ngành, cơ quan, tổ chức và tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn. Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã được niêm yết tại trụ sở của cơ quan ban hành và những địa điểm đông dân cư. Bên cạnh đó, văn bản QPPL sau khi được ban hành cũng được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

     ​Đối với cấp huyện, cấp xã, từ khi Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015 có hiệu lực, số lượng văn bản QPPL ban hành hàng năm không nhiều. Việc ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã đảm bảo theo đúng thẩm quyền được giao theo quy định. Hầu hết, dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện được gửi sang Phòng Tư pháp thẩm định trước khi ban hành.

     Hiện tại, có 09 văn bản pháp luật do HĐND, UBND tỉnh đã ban hành, còn hiệu lực liên quan đến công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL (Nghị quyết số 61/2011/NQ-HĐND8 ngày 20/12/2011 việc quy định một số mức chi đặc thù trong công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Nghị quyết số 22/2014/NQ-HĐND8 ngày 24/7/2014 về việc bổ sung Nghị Quyết số 61/2011/NQ-HĐND8 ngày 09/12/2011 của HĐND khóa VIII quy định một số mức chi đặc thù trong công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND ngày 20/7/2017 về việc quy định định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBDN các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Quyết định 70/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 về việc quy định một số mức chi đặc thù trong công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 25/7/2014 về việc bổ sung Quyết định số 70/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh quy định một số mức chi đặc thù trong công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND ngày 21/8/2017 về việc thực hiện một số nội dung về định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày 06/7/2018 ban hành Quy chế phối hợp thực hiện rà soát, hệ thống hóa và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật các văn bản QPPL của HĐND và UBND tỉnh Bình Dương; Quyết định số 43/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 ban hành Quy chế Cộng tác viên kiểm tra văn bản QPPL  trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Công văn số 4844/UBND-NC ngày 19/12/2016 của UBND tỉnh về việc hướng dẫn thực hiện quy trình ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh)tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, góp phần đưa công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL đi vào nề nếp, đúng theo quy định pháp luật Trung ương.

     b) Hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách về các lĩnh lực quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền của địa phương

     Các thể chế, cơ chế, chính sách của Nhà nước thuộc các lĩnh vực đã được tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, địa phương triển khai áp dụng một cách chủ động, tích cực, đúng quy định. Đa số các sở, ngành của tỉnh đều nêu cao tinh thần trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình xây dựng dự thảo các văn bản QPPL thuộc ngành mình phụ trách để trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh xem xét, ban hành. Việc ban hành các văn bản QPPL của địa phương quy định chi tiết những nội dung được giao trong các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, việc ban hành các văn bản QPPL có tính chất đặc thù tại địa phương đã cơ bản đảm bảo cho công tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của địa phương.

     Trong giai đoạn 2015 đến nay, HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh đã ban hành 1.615 văn bản QPPL.

     c) Công tác theo dõi thi hành pháp luật

     Công tác theo dõi thi hành pháp luật được các cấp ủy, chính quyền địa phương tỉnh Bình Dương quan tâm, chỉ đạo kịp thời. Để triển khai, quán triệt Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo như: Chỉ thị số 05/2014/CT-UBND ngày 08/8/2014 về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL, theo dõi thi hành pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 10/02/2015 về triển khai công tác tư pháp, pháp chế năm 2015; Quyết định số 3205/QĐ-UBND ngày 21/11/2016  ban hành Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương… theo đó, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp triển khai, thực hiện đồng bộ, có hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, địa phương.

     Nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 26/02/2018 về phê duyệt "Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn năm 2018 – 2022", UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch thực hiện 'Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn năm 2018-2022" trên địa bàn tỉnh Bình Dương (Kế hoạch 3243/KH-UBND ngày 17/7/2018).      Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố đã ban hành Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện "Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn năm 2018 – 2022" tại đơn vị mình. 

     Phạm vi theo dõi thi hành pháp luật theo Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 là rất rộng, thời gian qua UBND tỉnh Bình Dương chủ yếu thực hiện theo các Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành mà Bộ Tư pháp ban hành hàng năm. Bên cạnh đó, tỉnh Bình Dương cũng đã chủ động tổ chức thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với một số lĩnh vực khác xuất phát từ thực tế của địa phương (như: Năm 2013, theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng và vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường, tài nguyên nước, khoáng sản, thông tin truyền thông, tiêu chuẩn đo lường chất lượng; năm 2014, theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai,…).

     Hằng năm, thông qua các hoạt động kiểm tra, điều tra, khảo sát, tiếp nhận, xử lý thông tin tình hình thi hành pháp luật, đến nay tình hình thi hành pháp luật tại địa phương tỉnh Bình Dương đã đạt được một số kết quả như sau:

     - Về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thuộc thẩm quyền: Trong giai đoạn 2011-2020, HĐND và UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản QPPL để điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương. Nhìn chung, các văn bản QPPL của HĐND và UBND tỉnh được ban hành tương đối đầy đủ, qua đó đã góp phần phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương. Đa số nội dung của các văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành đều đảm bảo phù hợp với Hiến pháp và các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, đảm bảo tính công khai, minh bạch, tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống văn bản QPPL. Bên cạnh đó, thông qua công tác rà soát, kiểm tra văn bản QPPL, địa phương cũng đã kịp thời phát hiện, bãi bỏ, sửa đổi các văn bản không còn phù hợp với quy định của Trung ương và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch trong hệ thống pháp luật.

     - Về tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật: Công tác xây dựng, kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy, biên chế luôn được địa phương quan tâm, thực hiện. Việc tổ chức bộ máy và tình hình biên chế, kinh phí tại địa phương cơ bản đáp ứng được cho việc thi hành pháp luật. Công tác tập huấn pháp luật được UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện triển khai thực hiện với nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Bên cạnh đó, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã luôn tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức được tham gia đầy đủ các đợt tập huấn do cấp có thẩm quyền tổ chức. Thông qua công tác tập huấn đã góp phần nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công chức, từ đó nâng cao chất lượng, hiểu quả giải quyết công việc.

     - Về tình hình tuân thủ pháp luật: Nhìn chung, các tổ chức, cá nhân đều tuân thủ khá đầy đủ các quy định của pháp luật do Trung ương và địa phương ban hành; việc áp dụng pháp luật của các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền trong thi hành công vụ được thực hiện nghiêm, đáp ứng yêu cầu, đảm bảo quyền và lợi ích của tổ chức, công dân.

     d) Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL

     Nhằm phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội để kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống văn bản pháp luật tỉnh và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; hằng năm, Sở Tư pháp đều tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh, UBND cấp huyện đều ban hành Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL phù hợp với tình hình thực tế địa phương mình.

     Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của tỉnh đảm bảo tiến độ theo quy định pháp luật và yêu cầu của Bộ Tư pháp; chất lượng rà soát, hệ thống hóa ngày càng được nâng lên. Việc kịp thời rà soát văn bản QPPL đã trực tiếp phục vụ cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL của tỉnh trên cơ sở xem xét để loại bỏ những văn bản, những quy định không còn phù hợp, sửa đổi, bổ sung, thay thế những quy định hiện hành còn khiếm khuyết và tiếp tục thực hiện những quy định phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. Ngoài ra, thông qua công tác rà soát, định kỳ hàng năm, Chủ tịch UBND các cấp trên địa bàn tỉnh đều thực hiện công bố danh mục văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp mình ban hành đã hết hiệu lực thi hành; qua đó góp phần công khai, minh bạch hệ thống văn bản QPPL của địa phương.

     Nghị định 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, ban, ngành trong việc rà soát văn bản trong phạm vi ngành, lĩnh vực của mình cũng như trong việc phối hợp với cơ quan tư pháp để thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản. Hiện nay, các sở ngành đã chủ động hơn trong công tác rà soát văn bản liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình và phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiến nghị UBND tỉnh xử lý văn bản.

     e) Công tác kiểm tra văn bản QPPL

     Nhận thức được tầm quan trọng và mục đích, ý nghĩa của công tác kiểm tra văn bản QPPL, thời gian qua, HĐND, UBND tỉnh luôn quan tâm chỉ đạo tăng cường hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL do mình và cấp dưới ban hành; việc kiểm tra phải thực hiện theo đúng quy trình, thẩm quyền luật định. Thời gian qua, công tác kiểm tra xử lý văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh đã được triển khai đồng bộ, tích cực và hoàn thành khối lượng công việc lớn, góp phần củng cố hoàn thiện hệ thống hóa pháp luật, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý Nhà nước đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội tại địa phương, tạo môi trường và hành lang pháp lý đảm bảo cho việc phát triển kinh tế, văn hóa xã hội thuận lợi, nâng cao đời sống tinh thần, vật chất cho người dân. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh đã được các ngành, các cấp quan tâm và ngày càng đi vào nề nếp. Nhận thức của các ngành, các cấp về tầm quan trọng của công tác này được nâng lên. Trong hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan Tư pháp với cơ quan chuyên môn.

     1.2. Việc tổ chức triển khai hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của địa phương

     a) Việc tổ chức triển khai

     Việc tổ chức triển khai hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của địa phương luôn được các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh quan tâm, thực hiện tốt; các quy định pháp luật của Trung ương được triển khai kịp thời, đảm bảo áp dụng thống nhất, đồng bộ trên địa bàn tỉnh; từ đó, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, thực hiện tốt các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Việc triển khai được thực hiện dưới nhiều hình thức như tổ chức hội nghị triển khai; ban hành văn bản chỉ đạo, áp dụng pháp luật, phân công trách nhiệm, đôn đốc thực hiện, tổ chức hội nghị tập huấn, hướng dẫn hoặc hội nghị, hội thảo để trao đổi, thảo luận, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật.

     b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

     Hàng năm, Sở Tư pháp với vai trò là cơ quan thường trực của Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật nhằm thực hiện tốt Luật Phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao kiến thức và ý thức chấp hành pháp luật cho các tầng lớp nhân dân; trong đó chỉ đạo, định hướng các ngành, các cấp tăng cường tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật, trong đó một trong những nội dung trọng tâm đó là tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách thể chế.

     Trong giai đoạn từ 2011-2020, Sở Tư pháp trực tiếp lồng ghép tuyên tuyền trực tiếp được 595 cuộc với khoảng 100.000 lượt người tham dự, thực hiện 530 chương trình "Pháp luật và cuộc sống" được phát sóng hàng tuần trên Đài phát thanh và truyền hình tỉnh với thời lượng 265 giờ; định kỳ 01 tuần/01 lần thực hiện tư vấn pháp luật trực tiếp trên Đài truyền hình, trên sóng phát thanh với các chủ đề mà người dân quan tâm; phối hợp với Báo Bình Dương tuyên truyền, giới thiệu về các quy định pháp luật mới ban hành; nhiều bài viết giải đáp những thắc mắc cho người dân; bài viết về câu chuyện pháp luật đăng trên trang "Thông tin pháp luật" của Báo Bình Dương; tổ chức 18 cuộc thi tìm hiểu pháp luật với 210.215 người tham dự; biên soạn, in ấn và cấp phát 14.052 tài liệu, tờ gấp pháp luật cho người dân tộc.

     Các hình thức tuyên truyền lồng ghép nổi bật: Sở Tư pháp tham mưu tỉnh triển khai thực hiện Ngày pháp luật Việt Nam 9/11 hằng năm một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn của tỉnh qua từng năm với các hình thức như tổ chức Lễ mít tinh, cổ động, hội thảo, tọa đàm, thi tìm hiểu pháp luật, phổ biến pháp luật lưu động, triển lãm, trưng bày,… đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức trong triển khai các mô hình hưởng ứng Ngày Pháp luật gắn với ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, phát huy vai trò của các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội để đưa pháp luật đến với người dân, qua đó, nhân rộng mô hình hay, hiệu quả cho các đơn vị, địa phương; tổ chức thi tìm hiểu pháp luật qua mạng internet; phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương thực hiện 03 chuyên mục "Pháp luật và cuộc sống", "Tư vấn pháp luật trực tiếp trên sóng FM 92.5Mhz", "chạy chữ chân trên chương trình thời sự BTV1"; phối hợp với Đài truyền thanh 09 huyện, thị xã, thành phố thực hiện chương trình "Người dân với pháp luật"; phối hợp với Báo Bình Dương thực hiện chuyên trang "Thông tin pháp luật" đăng các thông tin về các văn bản pháp luật mới do Trung ương, tỉnh ban hành và trả lời những thắc mắc của bạn đọc về các quy định của pháp luật.

     c) Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của địa phương

     Các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh thường xuyên tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật của các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm kịp thời phát hiện những sai phạm, thiếu sót để có biện pháp xử lý, chấn chỉnh kịp thời, đồng thời thông qua các cuộc kiểm tra, các sở, ngành, địa phương kịp thời hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng, thực thi pháp luật.

     2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

     2.1 Tồn tại, hạn chế

     a) Về xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL

     Một số văn bản quy định chi tiết của địa phương ban hành chưa đảm bảo tính kịp thời do công tác rà soát, lập danh mục văn bản pháp luật tại một số sở, ngành tham mưu còn chậm hoặc có trường hợp chưa có hướng dẫn cụ thể của Trung ương.

     Theo Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015, trình tự xây dựng văn bản QPPL được quy định rất chặt chẽ, đòi hỏi thời gian thực hiện nhiều hơn nhằm nâng cao chất lượng xây dựng văn bản QPPL. Tuy nhiên, thực tế có một số thủ tục còn mang tính hình thức, không cần thiết, như: một số nghị quyết của HĐND tỉnh được xây dựng, ban hành trên cơ sở được các cơ quan trung ương giao thẩm quyền quy định chi tiết nhưng vẫn phải thực hiện thủ tục đề nghị Thường trực HĐND tỉnh chấp thuận chủ trương xây dựng nghị quyết; thời gian đăng tải trên công thông tin điện tử của tỉnh đối với đề nghị xây dựng nghị quyết và dự thảo nội dung nghị quyết quá dài, trong khi hầu như không nhận được nội dung phản hồi nào.

     Đội ngũ công chức thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa ở một số cơ quan còn thiếu và yếu, chủ yếu kiêm nhiệm và thường xuyên có sự biến động dẫn đến công tác rà soát, hệ thống hóa đôi lúc chưa kịp thời, chất lượng chưa đảm bảo yêu cầu. Một số sở, ngành, địa phương chưa quan tâm chỉ đạo sâu sát công tác rà soát văn bản, đặc biệt chưa gắn kết rà soát văn bản với các hoạt động có liên quan trong quy trình xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành pháp luật; chưa thật sự chủ động trong việc tham mưu, xử lý những văn bản không còn phù hợp qua rà soát thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, đơn vị mình; việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác rà soát văn bản và theo dõi tình hình xử lý văn bản qua rà soát còn hạn chế.

     b) Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

     Chất lượng, hiệu quả của công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho các đối tượng chưa đồng đều, nội dung phổ biến đôi lúc còn dàn trải, thời lượng tuyên truyền còn chưa đáp ứng nhu cầu thực tế.

     Hình thức phổ biến giáo dục pháp luật tuy có nhiều đổi mới song vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.

     c) Công tác theo dõi thi hành pháp luật

     Đội ngũ cán bộ công chức làm công tác theo dõi thi hành pháp luật còn thiếu về số lượng, đa phần là kiêm nhiệm, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Việc sáp nhập Phòng Pháp chế tại các Sở, ngành phần nào làm ảnh hướng đến công tác phối hợp trong việc thực hiện các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

     Quá trình thực hiện nhiệm vụ còn thiếu sự tham gia, phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức; một số đơn vị, địa phương chưa thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo dẫn đến thiếu sự đồng bộ trong công tác báo cáo, thống kê làm ảnh hưởng chung đến kết quả hoạt động theo dõi thi hành pháp luật ở địa phương.  

     2.2 Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

     a) Nguyên nhân chủ quan

     Công tác nghiên cứu, đề xuất xây dựng chính sách trong quá trình soạn thảo văn bản QPPL chưa được các sở, ngành đầu tư nghiên cứu, phân tích nên tính dự báo trong xây dựng pháp luật còn thấp.

     Chưa thu hút đội ngũ chuyên gia có chuyên môn sâu về công tác xây dựng pháp luật. Hiện tại, đa số cán bộ công chức làm công tác xây dựng văn bản đều kiêm nhiệm, chưa có công chức chuyên sâu nên trình độ, năng lực soạn thảo văn bản QPPL còn nhiều hạn chế nhất định.

     Trình độ, kỹ năng tuyên truyền pháp luật của đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật không đồng đều, các báo cáo viên chưa tham gia nhiều vào công tác tuyên truyền.

     b) Nguyên nhân khách quan

     Văn bản QPPL của Trung ương (như: Luật, Nghị định, Thông tư…) thường xuyên được thay đổi, ngoài dự báo của địa phương hoặc tình trạng chậm ban hành văn bản hướng dẫn thi hành là một trong những nguyên nhân làm cho địa phương rơi vào bị động, khó khăn trong việc thực hiện kịp thời các văn bản QPPL, làm giảm hiệu lực quản lý nhà nước.

     Mỗi đối tượng tuyên truyền thì nhu cầu tìm hiểu pháp luật, cách thức tuyên truyền sẽ khác nhau cho nên việc xác định nội dung, hình thức đôi lúc chưa phù hợp.

     Hàng năm, rất nhiều văn bản mới được ban hành, sửa đổi bổ sung, nên cũng khó khăn cho đội ngũ làm cho tác phổ biến giáo dục pháp luật trong việc cập nhật phổ biến pháp luật; bên cạnh đó đội ngũ này thường xuyên có sự thay đổi cho nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của công tác phổ biến giáo dục pháp luật.

     Thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, trong khi khối lượng công việc ngày càng tăng, nhiệm vụ mới tăng nhiều hơn so với trước đây, điển hình trong lĩnh vực tư pháp, nhiệm vụ mới mà ngành được giao thực hiện tăng thêm nhiều, từ đó gây áp lực trong công tác, ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng hoạt động.

     Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác pháp chế tại các sở, ngành còn thiếu về số lượng, đa phần là kiêm nhiệm, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Việc sáp nhập Phòng Pháp chế tại các Sở, ngành thời gian qua phần nào làm ảnh hướng đến công tác tham mưu xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật của các ngành, đơn vị, địa phương. Bên cạnh đó, yêu cầu của người làm công tác pháp chế cao, đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn Luật và chuyên ngành, nhưng chế độ đãi ngộ chưa tương xứng, khó thu hút được đội ngũ cán bộ trong công tác này.

     III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỂ CHẾ TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

     1. Những kết quả tích cực đã đạt được

     Địa phương đã thực hiện tốt công tác cải cách thể chế, xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo hành lang pháp lý thống nhất, đồng bộ và khả thi, ban hành các chính sách phù hợp, đúng chủ trương, đúng pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế để pháp luật đi vào cuộc sống trên tất cả các lĩnh vực, qua đó góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh trật tự ở địa phương.

     Áp dụng quy trình ISO trong công tác thẩm định văn bản QPPL nhằm tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn bản QPPL; tăng cường công tác tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền văn bản QPPL sau khi được ban hành; thực hiện tốt công tác rà soát văn bản QPPL, phát hiện kịp thời những văn bản không còn phù hợp với quy định pháp luật mới của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương để thực hiện xử lý, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời; gắn kết công tác kiểm tra, rà soát văn bản với công tác theo dõi thi hành pháp luật.

     Việc triển khai các văn bản các văn bản QPPL của Trung ương và của Tỉnh đến các cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn tỉnh được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo việc thực thi hiệu quả, xuyên suốt, thực hiện sơ kết, tổng kết đúng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có cấp trên. Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành pháp luật được thực hiện thường xuyên, hình thức được cải tiến, phù hợp với từng lĩnh vực quản lý nên hiệu quả dần được nâng lên, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong tình hình mới.

     Đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác pháp luật, pháp chế luôn được quan tâm bồi dưỡng nâng cao về nghiệp vụ chuyên môn và phẩm chất đạo đức, từng bước được kiện toàn, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Nhận thức về pháp luật và chấp hành pháp luật trong cán bộ, công chức cũng như người dân trên địa bàn đã được nâng lên, góp phần giữ vững an ninh chính trị. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được quan tâm bằng nhiều hình thức phong phú.

     2. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân

     Bên cạnh kết quả đạt được thì vẫn còn những tồn tại, thiếu sót trong xây dựng và thi hành pháp luật nên trong thời gian tới cần phải tăng cường phát huy các mặt tích cực, khắc phục những tồn tại để góp phần vào công cuộc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.

     3. Những bài học kinh nghiệm trong triển khai cải cách thể chế

     Từ kết quả đạt được cũng như những tồn tại hạn chế, rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:

     - Thứ nhất, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền đóng vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động; do vậy, cần thiết phải tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách thể chế, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong thời gian tới.

     - Thứ hai, vai trò của người đứng đầu trong cơ quan, đơn vị quyết định hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, quyết định thái độ, ý thức chấp hành, tuân thủ pháp luật của cán bộ công chức trong thực thi pháp luật, quyết định trực tiếp đến kết quả hoạt động cải cách thể chế, xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam.

     - Thứ ba, công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, do vậy, cần tiếp tục tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp từ tỉnh đến cơ sở nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước.

     - Thứ tư, công tác cải cách thế phải gắn với thực tiễn, nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, qua đó góp phần vào sự phát triển chung của cả nước, do đó cần quan tâm đến công tác tổng kết đánh giá, khảo sát nhu cầu của thực tiễn trong quá trình xây dựng chính sách.

     - Thứ năm, Chú ý công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cải cách hành chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính, nhằm tăng cường công khai, minh bạch và hiệu lực hiệu quả.

     - Thứ sáu, cần thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung chỉ đạo, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của các cơ quan Trung ương, kịp thời báo cáo, xin ý kiến của các cơ quan cấp trên đối với những vấn đề khó khăn, vướng mắc, tồn tại và kịp thời tháo gỡ.

     IV. ĐỀ XUẤT NHIỆM VỤ CẢI CÁCH THỂ CHẾ GIAI ĐOẠN 2020 - 2030

     1. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng và thực thi các văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là nâng cao chất lượng xây dựng văn bản QPPL đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể, khả thi, phù hợp với yêu cầu thực tiễn và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

     2. Tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng thẩm định văn bản QPPL; tăng cường tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền các văn bản QPPL sau khi được ban hành; rà soát, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới các văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền hoặc kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản trái pháp luật, không còn hiệu lực, đảm bảo phù hợp với quy định của Hiến pháp năm 2013 và các văn bản của Trung ương, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quản lý, điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; gắn kết rà soát văn bản với các hoạt động có liên quan trong quy trình xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành pháp luật.

     3. Tăng cường theo dõi việc triển khai các văn bản QPPL của Trung ương và của tỉnh đến từng cơ quan, đơn vị, địa phương, đảm bảo việc thực thi hiệu quả, xuyên suốt, hàng năm có sơ kết, tổng kết, đánh giá.

     4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện khai thác tốt nguồn lực, thu hút các nhà đầu tư chiến lược, đầu tư công nghệ cao, thân thiện với môi trường, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

     ​5. Tiếp tục duy trì chuyên mục lấy ý kiến dự thảo văn bản trên trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo để tiếp nhận các ý kiến đóng góp, phản biện của các tổ chức, cá nhân, các chuyên gia và đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của văn bản, nhất là những văn bản có liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của công dân và doanh nghiệp.

     6. Thường xuyên theo dõi tình hình thi hành các văn bản QPPL để đảm bảo quy định pháp luật phù hợp với thực tiễn, thực sự đi vào đời sống xã hội.

     7. Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả.

     V. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

     1. Kiến nghị đối với Chính phủ:

     a) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là ban hành kịp thời các Nghị định để quy định chi tiết các Luật mới ban hành, đảm bảo tính thống nhất,      đồng bộ, đầy đủ để có cơ sở pháp lý thực thi pháp luật.

     b) Tiếp tục hoàn thiện và bổ sung các chế định pháp luật về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, bảo đảm quy định rõ ràng, đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức trong việc thi hành pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật; xây dựng bộ tiêu chí với các chỉ tiêu cụ thể để làm công cụ đánh giá hiệu quả công tác thi hành pháp luật.

     ​c) Sớm ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung thay thế Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, tạo cơ sở pháp lý để địa phương củng cố, kiện toàn đội ngũ pháp chế, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động pháp chế tại địa phương. Chỉ đạo các cấp chính quyền kiện toàn tổ chức pháp chế về bộ máy, nhân sự và kinh phí hoạt động, bảo đảm việc ban hành thể chế gắn với tổ chức thực hiện hiệu quả.

     d) Có chính sách khuyến khích, thu hút nhiều hơn nữa các dự án, chương trình hợp tác về pháp luật. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế trong công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tiếp thu các kinh nghiệm và sự hỗ trợ về vật chất của các nước trên Thế giới.

     2. Kiến nghị đối với Bộ, ngành:

     a) Kiến nghị các Bộ, Ngành: rà soát để ban hành các quy định hướng dẫn cụ thể các nội dung Luật, Nghị định mới hoặc kịp thời bãi bỏ các quy định không còn phù hợp, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ; đồng thời tránh tình trạng ban hành các quy định nhưng không hướng dẫn cụ thể cách thức thực hiện gây khó khăn cho việc áp dụng tại địa phương.

     b) Kiến nghị Bộ Tư pháp:

     - Chú trọng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và quan tâm chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra văn bản QPPL và theo dõi thi hành pháp luật.

     ​- Nghiên cứu, hoàn thiện thiết chế về theo dõi thi hành pháp luật (tham mưu xây dựng Luật về tổ chức thi hành pháp luật) để đảm bảo việc theo dõi thi hành pháp luật phát huy được hiệu lực, hiệu quả./.






Lượt người xem:  Views:   633
Chia sẻ:
Share:
Tin khác
 
 
Manage PermissionsManage Permissions
|
Version HistoryVersion History

Tiêu đề

Hình ảnh

Hình ảnh mô tả

Tóm tắt

Nội dung

Link thay thế nội dung

Ngày xuất bản

Tin nổi bật

Phân loại

Loại bài viết

Số Trang

Số Ảnh

Số tiền

Tin liên quan

Audio

Từ khóa

Trạng thái

Lịch sử

Số lượt người đọc

Tin mới nhất

Tác giả

Từ khóa

Approval Status

Attachments

Content Type: Tin Tức Mở Rộng
Version:
Created at by
Last modified at by
Ảnh
Video
Audio