Phòng, chống tham nhũng
 
      ​Ngày 25/3/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 03/2024/TT-TTCP Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Thanh tra. Thông tư này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành khoản 4 Điều 24, khoản 3 Điều 26, khoản 3 Điều 27, khoản 3 Điều 28, khoản 6 Điều 74, khoản 2 Điều 75, khoản 6 Điều 84 của Luật Thi đua, khen ...
 
​      Ngày 20/3/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 02/2024/TT-TTCP quy định xét tặng kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp thanh tra". Thông tư này quy định về nguyên tắc, đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng, tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương và quyền lợi, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự ...
 
​        Ngày 08/4/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 04/2024/TT-TTCP Quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra và ban hành Kế hoạch thanh tra. Thông tư này áp dụng đối với Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, ban ...
 
​         Ngày 26/4/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 05/2024/TT-TTCP Quy định về mẫu thẻ thanh tra và việc cấp, quản lý, sử dụng thẻ thanh tra. Thông tư áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ), cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), cơ ...
 
​        Ngày 20/01/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 01/2024/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Thông tư này áp dụng đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban ...
 
         Theo Công văn số 181/TTr-PCTN ngày 30/5/2024 của Thanh tra tỉnh về việc yêu cầu báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại các Kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ đạo tỉnh 06 tháng đầu năm 2024, ngày 06/6/2024 Sở Tư pháp đã có Văn bản số 99/BC-STP báo cáo tình hình, kết quả thực hiện.        ...
 
        Thực hiện Kế hoạch số 1706/KH-UBND ngày 11/4/2024 của UBND tỉnh về đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh năm 2023, Sở Tư pháp đã  tự đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng tại đơn vị và ban hành Báo cáo số 78/BC-STP về công tác này. Theo đó, Lãnh đạo Sở luôn xác định công tác phòng, chống tham nhũng là một trong những nhiệm vụ đặc biệt ...
 
​        Ngày 15/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 52/2024/NĐ-CP Quy định về thanh toán không dùng tiền mặt. Theo đó, Nghị định quy định về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm: mở và sử dụng tài khoản thanh toán; dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; dịch vụ trung gian thanh toán; tổ chức, quản lý và giám sát các hệ thống thanh toán.    ...
 
​        Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, các văn bản hướng dẫn thi hành và một số Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành, ngày 23/02/2024, Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch số 357/KH-STP về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024.         Theo đó, Kế hoạch xác định cụ thể nội dung công việc, trách nhiệm, thời gian ...
 
      Theo Công văn số 100/TTr-PCTN ngày 23/3/2023 của Thanh tra tỉnh Bình Dương về yêu cầu báo cáo thực hiện tổng kết Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản , ngày 29/3/2023 Sở Tư pháp đã có Văn bản số  39/BC-STP báo cáo tổng kết Chỉ thị số ...
 
 
  
Phân loại
  
  
  
  
Tóm tắt
  
  
  
  
Nội dung
  
  
Điều kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộngNewThông tinTinĐiều kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
11/15/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

​        Ngày 09/11/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 147/2024/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 12 năm 2024.

       Theo đó, Nghị định quy định điều kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng như sau:

       - Đại lý Internet được phép hoạt động khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Đăng ký kinh doanh đại lý Internet; ký hợp đồng đại lý Internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet; trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử phải tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này.

       - Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không phải đăng ký kinh doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại lý Internet. Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử phải tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này.

       - Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng trong phạm vi các địa điểm này:  Không phải đăng ký kinh doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại lý Internet nếu không thu cước; phải đăng ký kinh doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại lý Internet nếu có thu cước.

      - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định các biện pháp về thời gian hoạt động của các đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn.

       Nghị định quy định trách nhiệm của chủ điểm truy nhập Internet công cộng:

       - Đại lý Internet có trách nhiệm sau đây: Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó; Treo biển "Đại lý Internet" trên đó bao gồm thông tin về số đăng ký kinh doanh đại lý Internet. Trường hợp Đại lý Internet đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì treo biển theo quy định tại Điều 63 Nghị định này; Niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở nơi dễ nhận biết, bao gồm các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 8 Luật An ninh mạng, Điều 9 Luật Viễn thông, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet theo quy định tại Điều 7 Nghị định này; Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng đại lý Internet; Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng, đại lý Internet còn có trách nhiệm của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại Điều 68 Nghị định này; Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 8 Luật An ninh mạng, Điều 9 Luật Viễn thông; Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp Internet đó; Được tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về Internet do cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet tổ chức trên địa bàn; Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin mạng; Đại lý Internet không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đại lý Internet có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định tại khoản 8 Điều 68 Nghị định này.

        - Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây: Treo biển "Điểm truy nhập Internet công cộng", trên đó bao gồm thông tin về tên doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp; trường hợp điểm truy nhập Internet công cộng đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì treo biển theo quy định tương ứng tại điểm b khoản 2 Điều 62 Nghị định này; Trách nhiệm quy định tại các điểm a, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i khoản 1 Điều này; Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định tại khoản 8 Điều 68 Nghị định này.

        - Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có thu cước có trách nhiệm sau đây: Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm; Trách nhiệm quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 1 Điều này.

        - Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không thu cước có trách nhiệm sau đây: Tuân thủ giờ mở cửa, đóng cửa theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này; Trách nhiệm quy định tại điểm a, điểm c, điểm e, điểm h, điểm i khoản 1 Điều này.

        Bên cạnh đó, Nghị định quy định rõ trách nhiệm của người sử dụng Internet tuân thủ thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng; tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh thông tin mạng và các quy định khác có liên quan tại Nghị định này./.

FalseThanh Tra Sở
Quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vậtThông tinTinQuản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
11/5/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

       Ngày 30/10/2024, Chính Phủ ban hành Nghị định số 142/2024/NĐ-CP quy định về quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật.

      Theo đó, Nghị định này quy định về hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật; quy trình nhập, xuất, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật thu thập được từ các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và từ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (sau đây gọi chung là vụ án, vụ việc) hoặc tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự.

      Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, thay thế Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý kho vật chứng; Nghị định số 70/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý kho vật chứng ban hành kèm theo Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ. Đối với việc tiếp nhận, nhập, xuất, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật trong kho vật chứng và tài liệu, đồ vật theo lệnh hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền mà đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng các quy định của Nghị định này.

    Nghi dinh 142.pdf

FalseThanh Tra Sở
Bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao độngThông tinTinBảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
11/5/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

​       Ngày 01/11/2024, Chính Phủ ban hành Nghị định số 143/2024/NĐ-CP quy định về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.

        Nghị định này quy định chế độ bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện); Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; hồ sơ, thủ tục tham gia, giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; quyền và trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan quản lý nhà nước về lao động, người lao động đối với bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

        Theo đó, người lao động thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này là người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, có tham gia bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện (sau đây gọi tắt là người lao động). Nghị định này cũng được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

       Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

Nghi dinh 143.pdf

FalseThanh Tra Sở
 Lập, quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chínhThông tinTin Lập, quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/30/2024 5:00 PMNoĐã ban hành

​       Ngày 18/10/2024, Bổ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 11/2024/TT-BNV Quy định về việc lập, quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

       Theo đó, Thông tư quy định hồ sơ địa giới đơn vị hành chính được lập khi Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; quyết định của cấp có thẩm quyền về xác định địa giới đơn vị hành chính tại khu vực chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành hoặc trường hợp cần thiết phải xê dịch vị trí cắm mốc địa giới đơn vị hành chính ở thực địa. Trong đó:

        a) Thực hiện lập mới hồ sơ địa giới đơn vị hành chính khi đơn vị hành chính được thành lập, nhập, chia theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

        b) Thực hiện chỉnh lý, bổ sung hồ sơ địa giới đơn vị hành chính đối với đơn vị hành chính không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

       Việc lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về kỹ thuật xác định đường địa giới đơn vị hành chính, cắm mốc địa giới đơn vị hành chính và lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính các cấp.  Việc quản lý, lưu trữ hồ sơ địa giới đơn vị hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về lưu trữ./.

Thong tu 11-BNV.pdf

FalseThanh Tra Sở
Mức thu, miễn, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cướcThông tinTinMức thu, miễn, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/30/2024 5:00 PMNoĐã ban hành

​        Ngày 21/10/2024, Bổ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 73/2024/TT-BTC Quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.     Theo đó, Thông tư quy định mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

       - Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước;

       - Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước: 50.000 đồng/thẻ căn cước;

       - Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước: 70.000 đồng/thẻ căn cước.

       Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4.

        Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư./.

Thong tu 73-2024.pdf

FalseThanh Tra Sở
Chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụThông tinTinChính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/30/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

       Ngày 22/10/2024, Chính Phủ ban hành Nghị định số 135/2024/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 10 năm 2024.

      Theo đó, Nghị định này quy định về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời tự sản xuất, tự tiêu thụ được lắp đặt trên mái nhà của công trình xây dựng gồm nhà ở, cơ quan công sở, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh được đầu tư, xây dựng theo đúng quy định của pháp luật. Việc mua bán điện trực tiếp giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo Nghị định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và khách hàng sử dụng điện lớn.

       Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân quản lý, tham gia phát triển điện mặt trời mái nhà tại Việt Nam theo hình thức tự sản xuất, tự tiêu thụ. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan./.

Nghi đinh 135.pdf

                                                                                                                                                                          ​Thanh tra Sở Tư pháp

FalseThanh Tra Sở
Quy định về thanh lý rừng trồngThông tinTinQuy định về thanh lý rừng trồng/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/30/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

​       Ngày 25/10/2024, Chính Phủ ban hành Nghị định số 140/2024/NĐ-CP quy định về thanh lý rừng trồng. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 10 năm 2024.

       Theo đó, Nghị định này quy định trình tự, thủ tục thanh lý và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý rừng trồng thuộc sở hữu toàn dân. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định cụ thể, việc thanh lý rừng trồng được thực hiện theo điều ước quốc tế đã ký kết.

        Nguyên tắc thanh lý rừng trồng: Tuân thủ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp; pháp luật về quản lý đầu tư công và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Thực hiện thanh lý rừng trồng bảo đảm kịp thời, tránh làm thất thoát, lãng phí kinh phí và tài sản. Thực hiện thanh lý đối với diện tích rừng trồng bị thiệt hại và đảm bảo có đầy đủ hồ sơ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Phục hồi rừng sau thanh lý theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp./.

Nghi dinh 140.pdf

                                                                                                                                           

FalseThanh Tra Sở
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)Thông tinTinNghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/30/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

​       Ngày 28/10/2024, Chính Phủ ban hành Nghị định số 141/2024/NĐ-CP chi tiết một số điều của luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS). Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2024.

       Theo đó, Nghị định này quy định chi tiết khoản 2 Điều 23, khoản 3 Điều 28, khoản 4 Điều 39 và khoản 5 Điều 41 của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); các khoản 6, 7 và 9 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (sau đây gọi là Luật Phòng, chống HIV/AIDS) về:

       1. Các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV trừ các biện pháp đã được quy định tại Nghị định số 63/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (sau đây gọi là Nghị định số 63/2021/NĐ-CP).

       2. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.

       3. Tư vấn và xét nghiệm HIV.

       4. Lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.

       5. Danh mục một số nghề phải xét nghiệm HIV trước khi tuyển dụng.

       6. Quản lý, phân phối, sử dụng thuốc kháng HIV và thuốc thay thế.

Nghi dinh 141.pdf

FalseThanh Tra Sở
Bảo vệ bí mật nhà nước của tổ chức công đoàn Việt NamThông tinTinBảo vệ bí mật nhà nước của tổ chức công đoàn Việt Nam/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/30/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

​       Ngày 01/10/2024, Tổng Liên đoàn Việt Nam ban hành Quyết định số 1818/QĐ-TLĐ ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của tổ chức công đoàn Việt Nam. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

      Theo đó, Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của tổ chức Công đoàn (sau đây viết tắt là bí mật nhà nước) quy định về xác định bí mật và độ mật của bí mật nhà nước; cấp số và lưu hành; sao, chụp; thống kê, lưu giữ, bảo quản; vận chuyển, giao, nhận; mang ra khỏi nơi lưu giữ; cung cấp, chuyển giao; tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước; thời hạn bảo vệ; gia hạn thời hạn; điều chỉnh độ mật; giải mật; tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước; trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước; phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước; kiểm tra; chế độ thông tin, báo cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm. Những nội dung không quy định trong Quy chế này, thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

      Quy chế này áp dụng đối với các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây viết tắt là Tổng Liên đoàn), các cấp công đoàn trong hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam (sau đây viết tắt là các cơ quan, đơn vị) và cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan./.

Quyet dinh 1818.pdf

 

FalseThanh Tra Sở
Quy định về giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tửNewThông tinTinQuy định về giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/30/2024 2:00 PMNoĐã ban hành

​      Ngày 23/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 137/2024/NĐ-CP Quy định về giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử. Nghị định này quy định về giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử bao gồm chuyển đổi hình thức giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu; hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử; hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử; trách nhiệm của chủ quản nền tảng số trung gian phục vụ giao dịch điện tử quy mô lớn, rất lớn và tiêu chí tín nhiệm mạng của hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc có liên quan đến giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.

      Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 23 Nghị định này. Bãi bỏ Điều 25 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước./.

Nghi dinh 137.pdf

FalseThanh Tra Sở
Điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dụcThông tinTinĐiều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/15/2024 5:00 PMNoĐã ban hành

​       Ngày 05/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 125/2024/NĐ-CP Quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.

       Nghị định này quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, bao gồm:

      - Thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục, sáp nhập, chia, tách, giải thể đối với: Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường chuyên biệt;

     - Thành lập hoặc cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể đối với: Cơ sở giáo dục thường xuyên, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập;

     - Thành lập hoặc cho phép thành lập trường cao đẳng sư phạm; cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng; đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng; sáp nhập, chia, tách, giải thể trường cao đẳng sư phạm; sáp nhập trường cao đẳng vào trường đại học;

     - Thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học; cho phép trường đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học hoạt động đào tạo; đình chỉ hoạt động đào tạo của cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học; sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục đại học; giải thể cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học; công nhận đại học vùng, đại học quốc gia (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục đại học);

      - Thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động, đình chỉ hoạt động, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của Việt Nam; công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;

      - Đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.

      Điều kiện đầu tư và hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động liên kết giáo dục và đào tạo với nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.

      Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2024. Nghị định này thay thế Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và Nghị định số 135/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục./.


FalseThanh Tra Sở
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sựThông tinTinNghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/15/2024 5:00 PMNoĐã ban hành

​      Ngày 30/9/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 118/2024/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự. Nghị định này quy định chi tiết khoản 4 Điều 17, Điều 31, Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 43, Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 51, Điều 55, Điều 74, Điều 75, Điều 149 và Điều 151 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

      Nghị định này áp dụng đối với: Phạm nhân, học sinh chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự, Cơ quan thi hành án hình sự, Cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

     Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2024, thay thế Nghị định số 133/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự./.

    Nghi dinh 118.pdf

FalseThanh Tra Sở
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đaiThông tinTinXử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
10/15/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

​      Ngày 04/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 123/2024/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (bao gồm: hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện), hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản, đối tượng bị xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm vi phạm trong sử dụng đất và vi phạm trong thực hiện dịch vụ về đất đai.

      Theo đó, Nghị định quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 3 là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

      Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 10 năm 2024. Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành./.

Nghi dinh 123.pdf

FalseThanh Tra Sở
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xãThông tinTinSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
9/30/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

​      Ngày 18/9/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 117/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

      Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2024. Đối với hành vi vi phạm xảy ra và đã kết thúc trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà bị phát hiện hoặc đang xem xét ra quyết định xử phạt khi Nghị định này đã có hiệu lực thì áp dụng quy định của Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã để giải quyết./.

Nghi dinh 117.pdf

FalseThanh Tra Sở
Sở Tư pháp Báo cáo kết quả công tác phòng, chống tham nhũng  phục vụ Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XVThông tinTinSở Tư pháp Báo cáo kết quả công tác phòng, chống tham nhũng  phục vụ Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
8/10/2024 10:00 AMNoĐã ban hành

       Theo Công văn số 260/TTr-PC-PCTN ngày 26/7/2023 của Thanh tra tỉnh về việc yêu cầu báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng phục vụ Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV, ngày 05/8/2024 Sở Tư pháp đã có Văn bản số 147/BC-STP báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng trong thời kỳ từ ngày 01/10/2023 đến ngày 31/7/2024.

       Tại Báo cáo số 147/BC-STP, Sở Tư pháp đã đánh giá kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (từ ngày 01/07/2014 đến ngày 01/07/2024) về các mặt: 1) Kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng tiêu cực ở địa phương; việc quán triệt tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; việc thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; 2) Kết quả thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; 3) Kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; 4) Vai trò, trách nhiệm của xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; 5) Hợp tác quốc tế về phòng chống tham nhũng.

         Nhìn chung, công tác phòng, chống tham nhũng của Sở được triển khai thực hiện theo chương trình, kế hoạch đề ra. Đảng ủy, Giám đốc Sở đã lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai tích cực; công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng tiếp tục được đẩy mạnh về xây dựng kế hoạch và biện pháp triển khai thực hiện; các giải pháp phòng ngừa tham nhũng được chỉ đạo triển khai đồng bộ nhất là cải cách thủ tục hành chính, các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị đã được quan tâm triển khai thực hiện tốt. Công chức, viên chức, người lao động của Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện nghiêm việc phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, đơn vị. Trong kỳ báo cáo, không có trường hợp nào vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng tại Sở Tư pháp và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

       Hoạt động của ngành có nhiều lĩnh vực nhạy cảm như đấu giá, công chứng, hộ tịch, thừa phát lại, … nên Sở tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và có những giải pháp phòng ngừa và xử lý nghiêm các trường hợp (nếu phát sinh). Bên cạnh đó, việc luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác công chức, viên chức gặp khó khăn do đặc thù công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các phòng, đơn vị, do biên chế Sở Tư pháp quá ít./.

                                                                                                                                                                    ​Thanh tra Sở Tư pháp

FalseThanh Tra Sở
Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáoThông tinTinTổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
7/30/2024 12:00 PMNoĐã ban hành

      Thực hiện Kế hoạch số 162-KH/TU ngày 08/7/2024 của Tỉnh ủy Bình Dương về tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo và Công văn số 3697/UBND-BTCD ngày 12/7/2024 của UBND tỉnh Bình Dương về việc báo cáo kết quả 10 năm thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị, ngày 26/7/2024 Sở Tư pháp đã có Văn bản số 141/BC-STP báo cáo kết quả thực hiện.

      Sở Tư pháp thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; pháp chế; chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác tư pháp khác và dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định pháp luật.

       Thời gian qua, số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gửi đến Sở Tư pháp khá nhiều, chủ yếu là đơn thư không thuộc thẩm quyền như khiếu nại quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp, khiếu nại về bồi thường giải tỏa, thi hành án, tranh chấp đất đai, khiếu nại bản án của cơ quan Tòa án, yêu cầu ngăn chặn chuyển dịch tài sản…. Đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến lĩnh vực do Sở Tư pháp quản lý không nhiều, chủ yếu về lĩnh vực công chứng, đấu giá, thừa phát lại, luật sư. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội ở Bình Dương, tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thời gian tới có thể phát sinh nhiều hơn trong lĩnh vực công chứng, luật sư, đấu giá.

      Tại Báo cáo số 141/BC-STP, Sở Tư pháp đã đánh giá kết quả 10 năm (từ ngày 01/07/2014 đến ngày 30/6/2024) thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo về các mặt: 1) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW; 2) Kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chỉ thị số 35-CT/TW.

      Trong 10 năm, Sở Tư pháp đã triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, Kế hoạch số 59-KH/TU ngày 01/8/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 4015/KH-UBND ngày 19/11/2014 của UBND tỉnh. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo luôn được Đảng ủy, Giám đốc Sở Tư pháp quan tâm, chỉ đạo, phân công công chức có trình độ phù hợp để tham mưu thực hiện mảng công tác khó và khá nhảy cảm này. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt việc tiếp công dân định kỳ, đột xuất tại địa điểm tiếp công dân đảm bảo đúng về trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Bố trí cơ sở vật chất, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách bồi dưỡng cho đội ngũ làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn đảm bảo đúng theo luật định.

       Công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện đúng trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật. 100% đơn thư tiếp nhận đã được xử lý, không có đơn tồn đọng, kéo dài, không phát sinh khiếu nại đông người, phức tạp. Thông qua công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, công chức tiếp công dân đã tuyên truyền, giải thích các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước cho các cá nhân, tổ chức.

       Sở Tư pháp luôn quan tâm đến công tác phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Sở đã cử công chức tham gia nhiều Đoàn, Tổ công tác giải quyết đơn khiếu nại, họp giải quyết khiếu nại, tố cáo, cũng như phối hợp tiếp công dân đầy đủ, kịp thời khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền./.

                                                                                                                                                               ​Thanh tra Sở Tư pháp

FalseThanh Tra Sở
HÀNH VI THAM NHŨNG, VIỆC TẶNG QUÀ VÀ NHẬN QUÀ TẶNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNGThông tinTinHÀNH VI THAM NHŨNG, VIỆC TẶNG QUÀ VÀ NHẬN QUÀ TẶNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
7/24/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

​I. Khái niệm về tham nhũng và các hành vi tham nhũng:

1. Tham nhũng là gì?

"Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi."

Hành vi tham nhũng phải đồng thời có 3 dấu hiệu đặc trưng:

Thứ nhất tham nhũng phải được thực hiện bởi người có chức vụ quyền hạn

- Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm 4 nhóm chính:

Nhóm 1 - Cán bộ, công chức, viên chức;

Nhóm 2 - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

Nhóm 3 - Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức và Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

Nhóm 4- Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

Thứ hai, có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ được giao như thông qua thẩm quyền chuyên môn mà người đó đảm nhận hoặc chức năng tổ chức, lãnh đạo…

Thứ ba, người thực hiện hành vi tham nhũng phải có mục đích vụ lợi, thực hiện hành vi nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng.

Nếu thiếu một trong ba dấu hiệu đặc trưng trên thì thì không bị coi là hành vi tham nhũng mà bị coi là hành vi vi phạm pháp luật khác.

2. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước

Căn cứ Điều 2 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 quy định về các hành vi tham nhũng thì có 12 hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện. Trong đó, có 07 loại tội phạm tham nhũng nằm trong nhóm tội phạm về chức vụ theo Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định gồm:

1) Tham ô tài sản;

2) Nhận hối lộ;

3) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;

4) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

5) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

6) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;

7) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;

Đối với hành vi 8. "Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi" cũng được BLHS quy định nằm trong nhóm tội phạm khác về chức vụ đó là: Tội đưa hối lộ, Tội môi giới hối lộ.

Đối với 4 hành vi còn lại trong nhóm 12 hành vi:

9) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;

10) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;

11) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

12) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.

Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

II. Quy định về việc tặng quà và nhận quà tặng tại cơ quan nhà nướ

​1. Quy định về việc tặng quà và nhận quà tặng tại cơ quan nhà nước

Quy định về việc tặng quà và nhận quà tặng tại cơ quan nhà nước nằm trong nhóm biện pháp phòng ngừa tham nhũng về thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được quy định tại Điều 22 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 và được quy định chi tiết tại Điều 24, Điều 25 Nghị định 59/2019/NĐ-CP  về việc tặng quà và nhận quà tặng.

Theo đó:

  • Đối với việc tặng quà: cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ quyền hạn, ngoài trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại hoặc các trường hợp cần thiết khác thì không được phép sử dụng tài chính công, tài sản công để làm quà tặng. Ngoài ra, đối với những trường hợp được phép tặng quà, việc tặng quà phải được diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
  • Đối với việc nhận quà: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình. Trường hợp không từ chối được thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tổ chức quản lý, xử lý quà tặng theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.

Như vậy, đối với trường hợp tặng quà cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn được tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại và trong trường hợp cần thiết khác. Tuy nhiên, Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức.

2. Quy định cách thức xử lý quà tặng

Ngày 11/9/2023, Thanh tra Chính phủ ban hành Quyết định 457/QĐ-TTCP về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Chính phủ. Trong đó, có ban kèm theo quy định là thủ tục xử lý quà tặng nhu sau:

a) Trình tự thực hiện:

- Bước 1:

+ Đối với quà tặng bằng tiền, giấy tờ có giá thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức tiếp nhận, bảo quản và làm thủ tục nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

+ Đối với quà tặng bằng hiện vật, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, bảo quản và xử lý như sau:

Xác định giá trị của quà tặng trên cơ sở giá của quà tặng do cơ quan, đơn vị, cá nhân tặng quà cung cấp (nếu có) hoặc giá trị của quà tặng tương tự được bán trên thị trường. Trong trường hợp không xác định được giá trị của quà tặng bằng hiện vật thì có thể đề nghị cơ quan có chức năng xác định giá;

Quyết định bán quà tặng và tổ chức công khai bán quà tặng theo quy định của pháp luật;

Nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu được sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc xử lý quà tặng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bán quà tặng.

+ Đối với quà tặng là dịch vụ thăm quan, du lịch, y tế, giáo dục - đào tạo, thực tập, bồi dưỡng trong nước hoặc ngoài nước, dịch vụ khác thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thông báo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ về việc không sử dụng dịch vụ đó.

+ Đối với quà tặng là động vật, thực vật, thực phẩm tươi, sống và hiện vật khác khó bảo quản thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ tình hình cụ thể và quy định của pháp luật về xử lý tang vật trong các vụ việc vi phạm hành chính để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý.

- Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xử lý quà tặng, cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý quà tặng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người tặng quà hoặc Cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tặng quà để xem xét, xử lý theo thẩm quyền.

b) Cách thức thực hiện: Tại cơ quan, đơn vị.

c) Thành phần, số lượng hồ sơ: Không quy định.

d) Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.

đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước, bao gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị khác do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý; người có chức vụ, quyền hạn công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong phòng, chống tham nhũng.

e) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Thủ trưởng Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước, bao gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị khác do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý; người có chức vụ, quyền hạn công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong phòng, chống tham nhũng.

g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản thông báo.

h) Phí, lệ phí: Không.

i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định.

k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không quy định.

l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN.

3. Vi phạm quy định về tặng quà và nhận quà tặng bị xử lý thế nào?

Tại Điều 28 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định hình thức xử lý trong trường hợp có vi phạm quy định về tặng quà và nhận quà tặng như sau:

Về tặng quà:

- Đối với cơ quan tổ chức, đơn vị sử dụng tài chính công, tài sản công tặng quà không đúng quy định thì phải bồi hoàn giá trị quà tặng cho Nhà nước.

- Đối với cá nhân sử dụng tài chính công, tài sản công tặng quà không đúng thẩm quyền, không đúng quy định thì phải bồi hoàn giá trị quà tặng và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài nhà nước.

Về nhận quà: 

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về nhận quà tặng, xử lý quà tặng, người có chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định về nhận quà tặng, báo cáo, nộp lại quà tặng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài nhà nước.

                                                                                                                                                     ​Phạm Thị Sơn Trà - Thanh tra Sở Tư pháp

FalseThanh Tra Sở
Việc lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáoThông tinTinViệc lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
7/15/2024 6:00 PMNoĐã ban hành

​        Ngày 01/7/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 06/2024/TT-TTCP Quy định việc lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo. Thông tư này quy định việc lập, nộp lưu, bảo quản, quản lý, khai thác hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo.

       Theo đó, đối tượng áp dụng Thông tư gồm: Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo; người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, tố cáo. Lưu trữ cơ quan thực hiện lưu trữ hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo.

      Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2024. Quyết định số 2278/2007/QĐ-TTCP ngày 24/10/2007 của Tổng Thanh tra ban hành Quy chế lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực pháp luật./.

Thong tu 06-2024.pdf

FalseThanh Tra Sở
Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra,  tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũngThông tinTinThanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra,  tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
7/15/2024 5:00 PMNoĐã ban hành

​       Ngày 01/7/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 07/2024/TT-TTCP ngày 01/7/2024 Quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Thông tư này quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng áp dụng theo quy định tại Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành.

      Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2024. Thông tư số 07/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực pháp luật./.

Thong tu 07-2024.pdf

FalseThanh Tra Sở
Sở Tư pháp sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW, ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cựcThông tinTinSở Tư pháp sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW, ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
7/1/2024 11:00 AMNoĐã ban hành
​       Theo Công văn số 154/TTr-PCTN ngày 13/5/2024 của Thanh tra tỉnh về yêu cầu báo cáo kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị, ngày 23/5/2024 Sở Tư pháp đã có Văn bản số 85/BC-STP báo cáo kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị.

      Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; pháp chế; chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác tư pháp khác và dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định pháp luật. Cơ cấu tổ chức bộ máy: Giám đốc, 05 tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ; 03 đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.

      Tại Báo cáo số 85/BC-STP, Sở Tư pháp đã đánh giá sơ kết 05 năm (từ ngày 10/01/2019 đến ngày 31/12/2023) thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về các mặt: 1) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện; 2) Kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Chỉ thị số 27-CT/TW; 3) Kết quả cụ thể trong công tác bảo vệ người tố cáo.

       Nhìn chung, công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực và công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực là lĩnh vực khó, phức tạp. Đảng ủy, lãnh đạo Sở thường xuyên chỉ đạo, quán triệt tư tưởng, nhắc nhở đảng viên, quần chúng, công chức, viên chức, người lao động không ngừng trao dồi phẩm chất chính trị, ý thức được trách nhiệm, vai trò của mình trong công tác chuyên môn nói chung và trong công tác tiếp công dân, giải quyết tố cáo, phòng chống tham nhũng nói riêng, từ đó có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra hành vi tham nhũng.

       Hiện nay, đa số công chức, viên chức, người lao động của Sở Tư pháp tuổi đời, tuổi nghề còn trẻ, do đó, cần tiếp tục quan tâm giáo dục phẩm chất chính trị, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành Tư pháp địa phương. Mặc dù chưa phát hiện hành vi vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng ở đơn vị nhưng không vì thế mà có tâm lý chủ quan, lơ là. Hoạt động của ngành có nhiều lĩnh vực nhạy cảm như đấu giá, công chứng, luật sư, thừa phát lại, hộ tịch… nên cần tiếp tục có những giải pháp tích cực để phòng ngừa và xử lý nghiêm các trường hợp nếu phát sinh.

      Qua triển khai Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị, đảng viên, quần chúng, công chức, viên chức, người lao động của Sở Tư pháp đã nhận thức đầy đủ, sâu sắc mục đích, ý nghĩa, nội dung và tầm quan trọng của Chỉ thị, tạo sự chuyển biến về nhận thức, đề cao trách nhiệm của đảng viên, quần chúng, cán bộ, công chức, viên chức trong công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực./.

                                                                                                                                                               ​Thanh tra Sở Tư pháp

​​ 

FalseThanh Tra Sở
Thi đua, khen thưởng đối với ngành Thanh traThông tinTinThi đua, khen thưởng đối với ngành Thanh tra/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
6/30/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

      ​Ngày 25/3/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 03/2024/TT-TTCP Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Thanh tra. Thông tư này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành khoản 4 Điều 24, khoản 3 Điều 26, khoản 3 Điều 27, khoản 3 Điều 28, khoản 6 Điều 74, khoản 2 Điều 75, khoản 6 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng./.

Thong tu 03-TTCP.pdf

FalseThanh Tra Sở
Xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp thanh tra”Thông tinTinXét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp thanh tra”/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
6/30/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

​      Ngày 20/3/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 02/2024/TT-TTCP quy định xét tặng kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp thanh tra". Thông tư này quy định về nguyên tắc, đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng, tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương và quyền lợi, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Thanh tra". Theo đó, Thông tư quy định đối tượng xét tặng bao gồm:

      1. Cá nhân đã và đang công tác trong các cơ quan thanh tra và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

      2. Cá nhân có thành tích trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Thanh tra Việt Nam, gồm:

      a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước;

      b) Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo các ban, ngành và đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương;

      c) Lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

     d) Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

     đ) Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Bí thư, Phó Bí thư huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh, thành ủy thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;

     e) Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ; Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng; Cục trưởng, Phó Cục trưởng và tương đương thuộc Bộ;

     g) Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tương đương.

     3. Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Thanh tra Việt Nam.

     4. Các trường hợp khác do Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định.

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2024. Thông tư số 01/2017/TT-TTCP ngày 10 tháng 4 năm 2017 của Thanh tra Chính phủ quy định xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Thanh tra" hết hiệu lực khi Thông tư này có hiệu lực./.


 

FalseThanh Tra Sở
Xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra và ban hành Kế hoạch thanh traThông tinTinXây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra và ban hành Kế hoạch thanh tra/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
6/20/2024 6:00 PMNoĐã ban hành

​        Ngày 08/4/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 04/2024/TT-TTCP Quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra và ban hành Kế hoạch thanh tra. Thông tư này áp dụng đối với Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, ban hành kế hoạch thanh tra; xử lý chồng chéo, trùng lặp, điều chỉnh kế hoạch thanh tra; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra.

        Theo đó, việc xây dựng Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra đảm bảo nguyên tắc:

       1. Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên; yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đất nước, địa phương, ngành, lĩnh vực.

        2. Bảo đảm phân công nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, thời gian thanh tra; bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm nguồn lực thực hiện.

        3. Đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về thanh tra và hướng dẫn tại Thông tư này.

       Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 30/5/2024, thay thế Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra./.

Thong tu 04-2024.pdf

FalseThanh Tra Sở
Mẫu thẻ thanh tra và việc cấp, quản lý, sử dụng thẻ thanh traThông tinTinMẫu thẻ thanh tra và việc cấp, quản lý, sử dụng thẻ thanh tra/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
6/20/2024 6:00 PMNoĐã ban hành

​         Ngày 26/4/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 05/2024/TT-TTCP Quy định về mẫu thẻ thanh tra và việc cấp, quản lý, sử dụng thẻ thanh tra. Thông tư áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ), cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), cơ quan thanh tra và Thanh tra viên.

      Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/6/2024. Thẻ thanh tra được cấp cho Thanh tra viên theo quy định của Thông tư số 01/2012/TT-TTCP ngày 09/4/2012 của Thanh tra Chính phủ quy định mẫu và việc quản lý, sử dụng Thẻ thanh tra mà có thời hạn sử dụng đến năm 2025 thì Thanh tra viên được tiếp tục sử dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2024. Sau thời hạn nêu trên, các cơ quan thanh tra có trách nhiệm thu hồi, cắt góc thẻ và gửi danh sách về Thanh tra Chính phủ trước ngày 15 tháng 01 năm 2025./.

Thong tu 05-2024.pdf

FalseThanh Tra Sở
Chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo  và phòng, chống tham nhũng, tiêu cựcThông tinTinChế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo  và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
6/20/2024 5:00 PMNoĐã ban hành

​        Ngày 20/01/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 01/2024/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Thông tư này áp dụng đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền và trách nhiệm trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

       Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/3/2024. Thông tư số 02/2021/TT-TTCP ngày 22/3/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực./.

Thong tu 01-2024.pdf

FalseThanh Tra Sở
Tình hình, kết quả thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực  tại các Kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ đạo tỉnh  06 tháng đầu năm 2024 tại Sở Tư pháp Thông tinTinTình hình, kết quả thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực  tại các Kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ đạo tỉnh  06 tháng đầu năm 2024 tại Sở Tư pháp /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
6/20/2024 11:00 AMNoĐã ban hành

         Theo Công văn số 181/TTr-PCTN ngày 30/5/2024 của Thanh tra tỉnh về việc yêu cầu báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại các Kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ đạo tỉnh 06 tháng đầu năm 2024, ngày 06/6/2024 Sở Tư pháp đã có Văn bản số 99/BC-STP báo cáo tình hình, kết quả thực hiện.

         Tại Báo cáo số 99/BC-STP, Sở Tư pháp đã đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại các Kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ đạo tỉnh 06 tháng đầu năm 2024 về các mặt: 1) Kết quả tham mưu, chỉ đạo cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (PCTNTC) ở địa phương; kết quả lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế về PCTNTC; 2) Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; 3) Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra về PCTNTC và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tham nhũng, tiêu cực; kết quả lãnh đaọ, chỉ đạo, thực hiện các kết luận của Ban Chỉ đạo; 4) Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo công tác điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực; 5) Công tác chỉ đạo thông tin, tuyên truyền về PCTNTC; phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, Mặt trận tổ quốc, báo chí và nhân dân trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

         Nhằm tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Sở đề ra một số giải pháp, nhiệm vụ:

         - Tiếp tục chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm các văn bản pháp luật quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các văn bản chỉ đạo của ngành cấp trên và Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 của Sở Tư pháp.

        - Tiếp tục thực hiện tốt chế độ báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng định kỳ và đột xuất.

        - Tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm, tính gương mẫu của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Chỉ đạo, lãnh đạo cơ quan, cấp ủy các chi bộ trực thuộc thường xuyên giáo dục chính trị, lãnh đạo tư tưởng của đảng viên và quần chúng, kịp thời tổ chức học tập, quán triệt, phổ biến cho công chức, viên chức, người lao động nắm vững các quy định của pháp luật, nghiệp vụ công tác chuyên môn của ngành nói chung và các quy định liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí nói riêng để công chức, viên chức, người lao động nâng cao nhận thức, tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan.

       - Tiếp tục thực hiện các quy định về những việc phải công khai cho công chức, viên chức biết, những việc công chức, viên chức tham gia ý kiến, động viên và tạo điều kiện cho công chức, viên chức tham gia đóng góp ý kiến, đề xuất các biện pháp cải cách thủ tục hành chính, cải tiến lề lối làm việc của cơ quan nhằm phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

       - Tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy chế làm việc, nội quy cơ quan. Cập nhật, bổ sung quy định về các thủ tục hồ sơ, trình tự, thời gian giải quyết, phí, lệ phí, biểu mẫu thực hiện các lĩnh vực công tác hộ tịch, công chứng, đăng ký hoạt động hành nghề luật sư, đấu giá tài sản, trợ giúp pháp lý,… khi các quy định pháp luật liên quan có thay đổi; công khai trên website của tỉnh, của Sở và tại trụ sở làm việc của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Thực hiện tốt kế hoạch cải cách tư pháp, cải cách hành chính của Ngành.

       - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động, việc sử dụng kinh phí, lệ phí để lại của các đơn vị trực thuộc nhằm phát hiện, ngăn ngừa và kịp thời xử lý các biểu hiện tham nhũng, lãng phí. Giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với công chức, viên chức, người lao động của Sở./.

                                                                                                                                                                                 ​Thanh tra Sở Tư pháp

FalseThanh Tra Sở
Sở Tư pháp tiến hành đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 Thông tinTinSở Tư pháp tiến hành đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
6/20/2024 10:00 AMNoĐã ban hành

        Thực hiện Kế hoạch số 1706/KH-UBND ngày 11/4/2024 của UBND tỉnh về đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh năm 2023, Sở Tư pháp đã  tự đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng tại đơn vị và ban hành Báo cáo số 78/BC-STP về công tác này. Theo đó, Lãnh đạo Sở luôn xác định công tác phòng, chống tham nhũng là một trong những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Thời gian qua, được sự lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, toàn diện từ Trung ương đến địa phương, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; trên cơ sở phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Sở Tư pháp, Sở đã thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, không để xảy ra vụ việc tham nhũng trong nội bộ đơn vị cũng như trong lĩnh vực của Sở Tư pháp.

        Tại Báo cáo số 78/BC-STP, Sở Tư pháp đã đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 (từ ngày 16/12/2022 đến ngày 31/12/2023) về các mặt: 1) Đánh giá việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN; việc xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về PCTN; 2) Đánh giá việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; 3) Đánh giá việc phát hiện và xử lý tham nhũng; 4) Đánh giá việc thu hồi tài sản tham nhũng

        Công tác phòng, chống tham nhũng của Sở được triển khai thực hiện theo kế hoạch đề ra. Đảng ủy, Giám đốc Sở đã lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai tích cực; công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng tiếp tục được đẩy mạnh về xây dựng kế hoạch và biện pháp triển khai thực hiện; các giải pháp phòng ngừa tham nhũng được chỉ đạo triển khai đồng bộ nhất là cải cách thủ tục hành chính, các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị đã được quan tâm triển khai thực hiện tốt. Công chức, viên chức, người lao động của Sở và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở thực hiện nghiêm việc phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, đơn vị. Đến nay, chưa phát hiện hành vi vi phạm tham nhũng gây ảnh hưởng đến ngành hoặc gây thất thoát ngân sách nhà nước./.

                                                                                                                                                          ​Thanh tra Sở Tư pháp

FalseThanh Tra Sở
Nghị định quy định về thanh toán không dùng tiền mặtThông tinTinNghị định quy định về thanh toán không dùng tiền mặt/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
5/18/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

​        Ngày 15/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 52/2024/NĐ-CP Quy định về thanh toán không dùng tiền mặt. Theo đó, Nghị định quy định về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm: mở và sử dụng tài khoản thanh toán; dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; dịch vụ trung gian thanh toán; tổ chức, quản lý và giám sát các hệ thống thanh toán.

        Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024. Nghị định này thay thế cho Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và bãi bỏ Điều 3 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.

        Tải về Nghi dinh 52.pdf

​​Thanh tra Sở Tư pháp

FalseThanh Tra Sở
Kế hoạch công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 của Sở Tư phápThông tinTinKế hoạch công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 của Sở Tư pháp/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
2/25/2024 3:00 PMNoĐã ban hành

​        Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, các văn bản hướng dẫn thi hành và một số Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành, ngày 23/02/2024, Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch số 357/KH-STP về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024.

         Theo đó, Kế hoạch xác định cụ thể nội dung công việc, trách nhiệm, thời gian thực hiện trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo; công tác góp ý, thẩm định, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; công tác tự kiểm tra nội bộ, thanh tra, kiểm tra gắn với phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; công tác phát hiện và xử lý tham nhũng, tiêu cực; thực hiện các chương trình, kế hoạch và những nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ban Nội chính Tỉnh ủy và các cơ quan cấp trên; phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN.

           Kế hoạch xác định rõ trách nhiệm tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cụ thể như sau:

          1. Đối với Thủ trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc:

        - Quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở nếu để lãnh đạo phòng, đơn vị trực thuộc, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý vi phạm pháp luật, tham ô, tham nhũng, lãng phí, vi phạm Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, vi phạm Quy tắc ứng xử, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp; đồng thời xử lý nghiêm hoặc tham mưu xử lý khi phát hiện có sai phạm.

          - Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc lĩnh vực mình phụ trách, thực hiện có hiệu quả trong phòng, chống tham nhũng.

         2. Đối với các tổ chức đoàn thể

        Phối hợp chặt chẽ trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và giám sát các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật; kịp thời đề xuất khen thưởng những tập thể, công chức, viên chức, người lao động có thành tích trong việc phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng; trường hợp có vi phạm sẽ tham mưu xử lý theo quy định của pháp luật.

         3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

        Thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, những nội dung của Kế hoạch này và các Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị./.

        Kế hoạch phòng chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024.pdf                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                             ​Thanh tra Sở Tư pháp

FalseThanh Tra Sở
Tổng kết Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30/01/2014  của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng  đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sảnThông tinTinTổng kết Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30/01/2014  của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng  đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản/Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg
4/3/2023 6:00 PMNoĐã ban hành

      Theo Công văn số 100/TTr-PCTN ngày 23/3/2023 của Thanh tra tỉnh Bình Dương về yêu cầu báo cáo thực hiện tổng kết Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản , ngày 29/3/2023 Sở Tư pháp đã có Văn bản số  39/BC-STP báo cáo tổng kết Chỉ thị số 33-CT/TW. 

      Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; pháp chế; chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác tư pháp khác và dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định pháp luật. Cơ cấu tổ chức bộ máy: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc; 05 tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ; 04 đơn vị sự nghiệp trực thuộc (trong đó Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản hiện đang thực hiện thủ tục giải thể). Biên chế giao năm 2023 gồm biên chế công chức hành chính 25 chuyên môn, 01 Hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP; viên chức của đơn vị sự nghiệp nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước được giao 18 viên chức chuyên môn; các đơn vị sự nghiệp Phòng Công chứng số 1, Phòng Công chứng số 2 và Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản không được giao biên chế do đã thực hiện tự chủ chi thường xuyên).

     Tại Báo cáo số 39/BC-STP, Sở Tư pháp đã đánh giá kết quả thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW từ ngày 03/01/2014 đến ngày 30/3/2023 về các mặt: 1) công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về kê khai tài sản; 2) kết quả thực hiện việc kê khai và công khai bản kê khai tài sản; 3) kết quả kiểm tra, xác minh tài sản, thu nhập và xử lý vi phạm về kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản, thu nhập; 4) kết quả kiểm tra, giám sát, thanh tra việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản, thu nhập. 

      Nhìn chung, công tác kê khai tài sản của Sở Tư pháp được triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra. Đảng ủy, lãnh đạo Sở thường xuyên quán triệt tư tưởng, nhắc nhở công chức, viên chức, người lao động không ngừng trau dồi phẩm chất chính trị, ý thức được trách nhiệm, vai trò của mình trong công tác phòng, chống tham nhũng. Kết quả đến nay Sở Tư pháp và các đơn vị trực thuộc chưa phát hiện nào về việc vi phạm kê tài tài sản, thu nhập./.

BC_39_TTR.signed.pdf

False
1 - 30Next
Ảnh
Video
Audio