| Công văn số 2987/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 26/11/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài | Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ | Tin | Công văn số 2987/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 26/11/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 28/11/2024 1:00 CH | No | Đã ban hành | | Ngày 26/11/2024, Sở Tư pháp ban hành Công văn số 2987/STP-HCTP&QLXLVPHC để phúc đáp Công văn số 940/TP-TH ngày 29/10/2024 của Phòng Tư pháp thành phố Thuận An về việc hướng dẫn đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài. Theo đó, Sở Tư pháp đã có ý kiến đối với hồ sơ đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài của Phòng Tư pháp thành phố Thuận An. CV 2987 huong dan dang ky khai tu co yeu to nuoc ngoai.pdf
| False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Hội nghị tập huấn nghiệp vụ hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi | Tin ngành tư pháp | Bài viết | Hội nghị tập huấn nghiệp vụ hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 01/11/2024 8:00 CH | No | Đã ban hành | | Sáng 31/10/2024 tại Trường Chính trị tỉnh Bình Dương, Sở Tư pháp tỉnh đã tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi. Tham dự Hội nghị có bà Nguyễn Thị Phương Ngọc, Phó Giám đốc Sở Tư pháp - Chủ trì Hội nghị, đại diện phòng HCTP&QLXLVPHC - Sở Tư pháp và khoảng 130 đại biểu là đại diện Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - hộ tịch của UBND cấp xã tham dự.
(Toàn cảnh Hội nghị) Phát biểu tại Hội nghị, bà Nguyễn Thị Phương Ngọc, Phó Giám đốc Sở Tư pháp nhấn mạnh: "Trong bối cảnh hiện nay, việc cải cách hành chính, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi là một trong những nhiệm vụ quan trọng và cấp bách, số hóa hộ tịch và triển khai tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính liên thông đang giảm bớt thời gian, chi phí, đồng thời nâng cao hiệu quả phục vụ người dân. Hiện nay, ngành tư pháp Bình Dương đã và đang tích cực triển khai việc giải quyết liên thông điện tử 02 nhóm TTHC".
(Bà Nguyễn Thị Phương Ngọc, Phó Giám đốc Sở Tư pháp phát biểu tại Hội nghị) Tại Hội nghị, báo cáo viên đến từ Sở Tư pháp đã phổ biến một số điểm nổi bật của Nghị định số 63/2024/NĐ- CP ngày 10/6/2024 của Chính phủ quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm TTHC: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất; Quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ liên thông điện tử 02 nhóm TTHC; Một số điểm lưu ý khi đăng ký/hủy tài khoản người dùng phần mềm hộ tịch; Một số nội dung liên quan đến đăng ký khai sinh, xác định quốc tịch khi đăng ký khai sinh; nuôi con nuôi; các bước xử lý hồ sơ sau khi số hóa sổ hộ tịch…
(Báo cáo viên tập huấn)
(Đại biểu tham dự trao đổi, thảo luận) | False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Công văn số 2515/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 22/10/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ Dịch vụ công liên thông trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC | Văn bản điều hành | Bài viết | Công văn số 2515/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 22/10/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ Dịch vụ công liên thông trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 25/10/2024 5:00 CH | No | Đã ban hành | | Thực hiện Kế hoạch số 5692/KH-UBND ngày 08/10/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị định số 63/2024/NĐ-CP ngày 10/6/2024 của Chính phủ quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất (Nghị định 63/2024/NĐ-CP) trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Sở Thông tin và Truyền thông đã hoàn thành việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa phần mềm dịch vụ công liên thông, phần mềm đăng ký quản lý hộ tịch điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định tại Nghị định số 63/2024/NĐ-CP và đã có tài liệu hướng dẫn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ dịch vụ công liên thông trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh. Để triển khai 02 nhóm TTHC liên thông đạt hiệu quả, Sở Tư pháp đề nghị UBND các huyện, thành phố tiếp tục quan tâm chỉ đạo Phòng Tư Pháp, UBND cấp xã: - Thực hiện việc tiếp nhận giải quyết hồ sơ Dịch vụ công liên thông trên hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của 02 nhóm thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất trên địa bàn tỉnh theo quy định. - Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận hồ sơ thực hiện khai thác thông tin của người yêu cầu đăng ký hộ tịch thông qua kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định pháp luật, nếu người yêu cầu đã cung cấp họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân/căn cước công dân/thẻ căn cước/chứng minh nhân dân. Trường hợp các thông tin cần khai thác không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị người yêu cầu kê khai đầy đủ.- Đảm bảo giải quyết hồ sơ đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch và Nghị định số 63/2024/NĐ-CP.
| False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Công văn số 2510/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 22/10/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc đôn đốc thực hiện số hóa Sổ hộ tịch | Văn bản điều hành | Bài viết | Công văn số 2510/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 22/10/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc đôn đốc thực hiện số hóa Sổ hộ tịch | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 23/10/2024 4:00 CH | No | Đã ban hành | | Đ ể tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 1828/KH-UBND ngày 05/5/2021 của UBND tỉnh Bình Dương về việc triển khai thực hiện số hóa sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bình Dương và Kế hoạch số 964/KH-UBND ngày 11/3/2021 của UBND tỉnh triển khai Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bình Dương (đảm bảo hoàn thành số hóa dữ liệu hộ tịch lịch sử và chuyển vào CSDLHTĐT trước ngày 01/01/2025), Sở Tư pháp đề nghị UBND các huyện, thành phố một số nội dung sau: 1. Tiếp tục quan tâm, chỉ đạo, tập trung bố trí nguồn lực cho Phòng Tư pháp, UBND cấp xã tại địa phương đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành việc chuyển dữ liệu đã được phê duyệt trên Phần mềm 158 vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo hướng dẫn tại Công văn số 1437/BTP-CNTT ngày 25/4/2019 của Bộ Tư pháp trước ngày 31/10/2024. 2. Chỉ đạo Phòng Tư pháp rà soát, thống kê, tổng hợp, báo cáo1 kết quả thực hiện trên địa bàn huyện gửi Sở Tư pháp trước ngày 05/11/2024, cụ thể: - Số lượng đã chuyển vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, tỷ lệ %. - Số lượng chưa chuyển vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, tỷ lệ %. - Phân tích nguyên nhân chưa chuyển vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. - Khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị.
| False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 63/2024/NĐ-CP ngày 10/6/2024 của Chính phủ | Thông báo | Bài viết | Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 63/2024/NĐ-CP ngày 10/6/2024 của Chính phủ | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 14/10/2024 1:00 CH | No | Đã ban hành | | Ngày 08/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch số 5692/KH-UBND triển khai thực hiện Nghị định số 63/2024/NĐ-CP ngày 10/6/2024 của Chính phủ quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính: "Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất". Kế hoạch nhằm tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Nghị định số 63/2024/NĐ-CP ngày 10/6/2024 của Chính phủ, Công văn số 454/TTg-KSTT ngày 25/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ tới các sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh đảm bảo kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả; Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Nghị định số 63/2024/NĐ-CP ngày 10/6/2024 của Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trong việc triển khai thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính (TTHC); nâng cao hiểu biết và tiếp cận của người dân với việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm TTHC: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất. Kế hoạch đã đề ra nội dung thực hiện: (1) Quán triệt đến các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghị định số 63/2024/NĐ-CP ngày 10/6/2024 của Chính phủ quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm TTHC: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi, đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất; (2) Bảo đảm nguồn lực, cơ sở vật chất, hạ tầng, đường truyền đáp ứng yêu cầu thực hiện dịch vụ công liên thông tại địa phương; (3) Triển khai thực hiện nghiêm túc quy trình liên thông điện tử 02 nhóm TTHC: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2024/NĐ-CP; (4) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cơ quan, cán bộ, công chức trực tiếp liên quan đến thực hiện giải quyết hồ sơ 02 nhóm TTHC liên thông điện tử (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Tư pháp, Công an, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội) sử dụng thành thạo, quản trị phần mềm 02 nhóm dịch vụ công liên thông điện tử; (5) Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Trên cở sở các nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị như: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Tư pháp; Công an tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Sở Y tế; Các cơ quan, đơn vị, địa phương có thực hiện quy trình liên thông TTHC tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả theo Kế hoạch đã đề ra. 5692-KH_signed.pdf
| False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Công văn số 2172/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 23/9/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc đôn đốc thực hiện số hóa Sổ hộ tịch | Văn bản điều hành | Bài viết | Công văn số 2172/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 23/9/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc đôn đốc thực hiện số hóa Sổ hộ tịch | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 25/09/2024 5:00 CH | No | Đã ban hành | | Trong thời qua, được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của UBND các cấp; sự nỗ lực, trách nhiệm của công chức làm công tác hộ tịch tại địa phương; sự tích cực của đơn vị thi công nên công tác số hóa Sổ hộ tịch tại tỉnh Bình Dương đã được triển khai, thực hiện có hiệu quả. Đến nay, công tác sổ hóa Sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh đã cơ bản hoàn thành. Để tiếp tục thực hiện Kế hoạch số hóa Sổ hộ tịch đã được UBND tỉnh phê duyệt và để hoàn thành nhiệm vụ số hóa sổ hộ tịch theo Nghị định 87/2020/NĐ-CP (các địa phương phải hoàn thành số hóa dữ liệu hộ tịch lịch sử và chuyển vào CSDLHTĐT trước ngày 01/01/2025), Sở Tư pháp đề nghị UBND các huyện, thành phố tiếp tục quan tâm, chỉ đạo, tập trung bố trí nguồn lực cho cơ quan đăng ký hộ tịch đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành việc chuyển dữ liệu chính thức trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trước ngày 30/9/2024, cụ thể: - Đối với các địa phương đã hoàn thành nhập dữ liệu vào Phần mềm 158, đã phê duyệt, công chức làm công tác hộ tịch chuyển dữ liệu từ Phần mềm hộ tịch 158 vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo hướng dẫn tại Công văn số 1437/BTPCNTT ngày 25/4/2019 của Bộ Tư pháp. - Đối với các dữ liệu không thể chuyển đổi như: dữ liệu trùng; dữ liệu còn thiếu thông tin, chưa đúng quy định, cần phải xử lý, hoàn chỉnh; tên đơn vị hành chính trong sổ hộ tịch lịch sử có sự thay đổi do chia tách, sáp nhập, đổi tên chưa được cập nhật, đồng bộ vào CSDLHTĐT: Đối với các nội dung trên, đề nghị UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Tư pháp tổng hợp, báo cáo về Sở Tư pháp để phối hợp xử lý. Lưu ý: Về nguyên tắc, dữ liệu hộ tịch đã được số hóa phải bảo đảm tính chính xác trước khi cập nhật lên Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc. Trong quá trình rà soát, chuyển đổi dữ liệu, nếu phát hiện dữ liệu có sai sót, công chức làm công tác hộ tịch vẫn có thể tiến hành chuẩn hóa dữ liệu trước khi chuyển đổi.
| False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Công văn số 1090/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 14/6/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc thông báo tình hình lưu trữ Sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bình Dương | Thông báo | Bài viết | Công văn số 1090/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 14/6/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc thông báo tình hình lưu trữ Sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bình Dương | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 02/07/2024 1:00 CH | No | Đã ban hành | | Theo quy định của Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành thì khi đăng ký lại việc sinh, kết hôn không phải là nơi đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây thì UBND cấp xã có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký hộ tịch – nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ Sổ hộ tịch. Tuy nhiên, nhằm tạo điều kiện cho UBND cấp xã nơi người yêu cầu thường trú thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn trước năm 1975 không phải có văn bản đề nghị xác minh về việc lưu giữ Sổ hộ tịch, Sở Tư pháp thông báo đến Quý cơ quan nội dung sau: Hiện nay, Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương không còn lưu trữ Sổ hộ tịch trước năm 1975. CV_1090_HCTP.pdf | False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Công văn số 1465/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 24/6/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc cung cấp phương án xử lý vướng mắc về số hóa sổ hộ tịch | Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ | Bài viết | Công văn số 1465/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 24/6/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc cung cấp phương án xử lý vướng mắc về số hóa sổ hộ tịch | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 01/07/2024 3:00 CH | No | Đã ban hành | | Thực hiện Kế hoạch số hóa Sổ hộ tịch đã được UBND tỉnh phê duyệt và để hoàn thành nhiệm vụ số hóa sổ hộ tịch theo Nghị định 87/2020/NĐ-CP (hoàn thành trước ngày 01/01/2025). Hiện nay, công chức làm công tác hộ tịch tại UBND cấp xã, UBND cấp huyện đang thực hiện việc phê duyệt dữ liệu hộ tịch đã được đơn vị thực hiện số hóa bàn giao (các file Excel dữ liệu hộ tịch và các file PDF ứng với các Sổ hộ tịch gốc đã được số hóa) để chuyển đổi sang Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch (Phần mềm 158) của Bộ Tư pháp. Qua khảo sát tại một số địa phương về công tác rà soát, phê duyệt dữ liệu hộ tịch, Sở Tư pháp nhận thấy trong quá trình thực hiện đã phát sinh một số khó khăn, vướng mắc trong việc phê duyệt dữ liệu hộ tịch. Vì vậy, sau khi tham khảo một số hướng dẫn nghiệp vụ của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp và tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tư pháp đã ban hành Công văn số 1465/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 24/6/2024 gửi Phòng Tư pháp các huyện, thành phố xử lý một số vướng mắc trong quá trình số hóa Sổ hộ tịch. CV_1465_HCTP.signed.pdf
| False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Nghị định số 63/2024/NĐ-CP ngày 10/6/2024 của Chính phủ quy định việc thực hiện liên thông điện tử 2 nhóm thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử | Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ | Bài viết | Nghị định số 63/2024/NĐ-CP ngày 10/6/2024 của Chính phủ quy định việc thực hiện liên thông điện tử 2 nhóm thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 01/07/2024 2:00 CH | No | Đã ban hành | | Ngày 10/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 63/2024/NĐ-CP quy định việc thực hiện liên thông điện tử 2 nhóm thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho trẻ em dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất. Theo đó, Nghị định số 63/2024/NĐ-CP ngày 10/6/2024 của Chính phủ quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất, cụ thể: quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; nguyên tắc thực hiện quy trình liên thông điện tử; hồ sơ, quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thực hiện liên thông điện tử thủ tục hành chính (trong đó gồm nhóm thủ tục: đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và nhóm thủ tục: đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất) và trách nhiệm của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện 02 nhóm thủ tục hành chính liên thông điện tử. Nghị định số 63/2024/NĐ-CP ngày 10/6/2024 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 10/6/2024. Kể từ ngày 01/7/2024, hồ sơ 2 nhóm thủ tục hành chính liên thông điện tử được tiếp nhận, giải quyết theo quy định tại Nghị định 63/2024/NĐ-CP ngày 10/6/2024 của Chính phủ./. Nghi dinh 63 ve TTHC lien thong.pdf | False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Triển khai thực hiện các quy định của Nghị định số 63/2024/NĐ-CP và Thông tư 04/2024/TT-BTP | Văn bản điều hành | Bài viết | Triển khai thực hiện các quy định của Nghị định số 63/2024/NĐ-CP và Thông tư 04/2024/TT-BTP | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 01/07/2024 11:00 SA | No | Đã ban hành | | Ngày 10/06/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 63/2024/NĐ-CP quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính: đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (sau đây gọi là Nghị định số 63/2024/NĐ-CP). Ngày 06/6/2024, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 04/2024/TT- BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu số quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch và Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/6/2024 (sau đây gọi là Thông tư số 04/2024/TT-BTP). Để triển khai thực hiện thống nhất trên toàn tỉnh quy định của các văn bản nêu trên, Sở Tư pháp đã có Công văn đề nghị UBND các huyện, thành phố quan tâm chỉ đạo triển khai một số nội dung sau: - Chỉ đạo Phòng Tư pháp phối hợp với ban ngành liên quan tại địa phương tổ chức quán triệt nội dung của Nghị định số 63/2024/NĐ-CP, Thông tư số 04/2024/TT-BTP đến cơ quan đăng ký hộ tịch cấp xã, công chức làm công tác hộ tịch và công chức các ngành có liên quan. - Chỉ đạo Phòng Tư pháp, cơ quan đăng ký hộ tịch cấp xã trên địa bàn: + Triển khai thực hiện việc liên thông 02 nhóm thủ tục hành chính: đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2024/NĐ-CP. + Niêm yết, công khai thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch để tạo thuận lợi cho người dân và cơ quan giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch trong việc tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch. + Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận hồ sơ thực hiện khai thác thông tin của người yêu cầu đăng ký hộ tịch thông qua kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định pháp luật, nếu người yêu cầu đã cung cấp họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân/căn cước công dân/thẻ căn cước/chứng minh nhân dân. Trường hợp các thông tin cần khai thác không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị người yêu cầu kê khai đầy đủ - Kể từ ngày 06/06/2024, cơ quan đăng ký hộ tịch cấp huyện, cấp xã hướng dẫn người dân có yêu cầu đăng ký hộ tịch sử dụng mẫu Tờ khai đăng ký hộ tịch ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BTP. Trường hợp hồ sơ đăng ký hộ tịch được tiếp nhận trước ngày 06/6/2024 mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư số 04/2020/TT-BTP. CV_1469_HCTP.signed (4).pdf
| False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Kế hoạch triển khai, thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ tại Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương năm 2024 | Thông báo | Bài viết | Kế hoạch triển khai, thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ tại Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương năm 2024 | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 28/06/2024 3:00 CH | No | Đã ban hành | | Ngày 07/02/2024, Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch số 295/KH-STP triển khai, thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030" của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương năm 2024. Kế hoạch nhằm triển khai kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ được giao và giải pháp thực hiện, đạt các mục tiêu được giao trong Quyết định số 85/QĐ-BTP ngày 22/01/2024 của Bộ Tư pháp về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" của Bộ Tư pháp năm 2024 và Kế hoạch số 302/KH-UBND ngày 22/01/2024 của UBND tỉnh triển khai, thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Xác định cụ thể nội dung công việc và trách nhiệm của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án 06 của tỉnh. Kế hoạch đã đề ra các nội dung nhiệm vụ cụ thể; thời hạn thực hiện; đơn vị chủ trì, các đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm vụ, cụ thể: Nội dung liên quan đến chỉ đạo, điều hành, tổng hợp; Công tác truyền thông về các nội dung liên quan đến Đề án 06; Hoàn thiện thể chế; Dịch vụ công; Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư; Phối hợp, hỗ trợ địa phương trong triển khai thực hiện Đề án 06; Bố trí ngân sách, nguồn lực triển khai thực hiện Đề án 06. Trên cơ sở các nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm vụ và nội dung công tác thuộc Kế hoạch này, đảm bảo tiến độ, chất lượng; báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hoặc theo yêu cầu về Văn phòng Sở để tổng hợp. KH_295_HCTP.signed.pdf
| False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Kế hoạch công tác quản lý nhà nước về hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2024 | Văn bản điều hành | Bài viết | Kế hoạch công tác quản lý nhà nước về hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2024 | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 28/06/2024 1:00 CH | No | Đã ban hành | | Ngày 11/4/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch số 1668/KH-UBND về công tác quản lý nhà nước về hộ tịch, quốc tịch và nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2024. Kế hoạch nhằm tổ chức thực hiện tốt các văn bản: Công ước Lahay số 33, Luật Hộ tịch, Luật Quốc tịch, Luật Nuôi con nuôi và văn bản hướng dẫn; nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành về hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi; tăng cường công tác phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tiến hành các hoạt động có liên quan đến công tác hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Theo Kế hoạch, nội dung thực hiện gồm có: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch; Công tác quản lý nhà nước về quốc tịch; Công tác nuôi con nuôi. Bên cạnh đó, để tổ chức triển khai thực hiện, thủ trưởng cơ quan, đơn vị địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch; bảo đảm đạt hiệu quả, chất lượng và hoàn thành các nội dung trước ngày 01 tháng 12 năm 2024. 1668-KH.signed.pdf
| False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Tổng kết Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 – những nội dung cần tập trung đánh giá | Tin ngành tư pháp | Tin | Tổng kết Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 – những nội dung cần tập trung đánh giá | /hanhchinhtuphap/PublishingImages/2024-12/anh vs 1_Key_20122024152930.png | | 26/06/2024 4:00 CH | No | Đã ban hành | | Ngày 23/01/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 101/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 (sau đây gọi là Chương trình hành động). Đây là Chương trình hành động quan trọng, có ý nghĩa thiết thực, liên quan đến bảo đảm việc thực hiện quyền của công dân, có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý dân cư, quản lý xã hội. Qua hơn 07 năm thực hiện Chương trình hành động, Việt Nam đã thu được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là những tác động tích cực đối với công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên toàn quốc, bảo đảm quyền đăng ký hộ tịch của người dân. Nhằm đánh giá khách quan, toàn diện, hiệu quả việc triển khai thực hiện Chương trình hành động, tiếp tục nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định pháp luật về đăng ký và thống kê hộ tịch, xác định nội dung, định hướng tập trung của Chương trình hành động quốc gia về đăng ký, thống kê hộ tịch giai đoạn tiếp theo (2025 – 2030), hướng đến sự phát triển bền vững, xây dựng hệ thống đăng ký, thống kê hộ tịch toàn diện, hoàn thiện hơn, Bộ Tư pháp đã ban hành kế hoạch tổng kết Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 – 2024 (kèm theo Quyết định số 915/QĐ-BTP ngày 27/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).
Tổng kết việc thực hiện Chương trình hành động trên phạm vi toàn quốc và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, trong quá trình tổng kết, các đơn vị cần tập trung các vấn đề sau: Một là, đánh giá đầy đủ, toàn diện tình hình, kết quả Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 – 2024, bao gồm: Công tác chỉ đạo, đôn đốc thực hiện Chương trình hành động; Kết quả hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động đăng ký, thống kê hộ tịch; Kết quả đầu tư, cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật; hiện đại hóa phương thức đăng ký và thống kê hộ tịch; nghiên cứu, đề xuất đổi mới, hoàn thiện tổ chức hệ thống cơ quan làm công tác đăng ký hộ tịch, bảo đảm chuyên nghiệp, hiệu quả; Việc nâng cao năng lực đội ngũ công chức làm công tác đăng ký, thống kê hộ tịch, bảo đảm tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng bổ trợ; Việc nâng cao nhận thức của người dân về quyền, trách nhiệm đăng ký hộ tịch; nâng cao nhận thức của cơ quan, tổ chức, xã hội về ý nghĩa, vai trò của đăng ký, thống kê hộ tịch; Kết quả trong công tác đăng ký hộ tịch, kết quả thống kê tỷ lệ đăng ký khai sinh, tỷ lệ đăng ký khai tử hàng năm; công bố, khai thác, sử dụng các số liệu thống kê đã được công bố; Công tác phối hợp liên ngành trong việc thực hiện Chương trình hành động;… Hai là, nhận diện những khó khăn, vướng mắc, xác định nguyên nhân, kịp thời đề xuất những giải pháp khắc phục, nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động đăng ký, thống kê hộ tịch, bảo đảm quyền đăng ký hộ tịch của người dân, tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch. Ba là, ghi nhận kịp thời những đóng góp tích cực của các tập thể, cá nhân trong việc thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 – 2024, rà soát, đánh giá, suy tôn những cá nhân, tập thể có cống hiến, thành tích trong việc triển khai Chương trình hành động, được người dân, địa phương đánh giá cao để đề xuất Trung ương khen thưởng. Việc tổng kết Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 – 2024 đảm bảo khách quan, hiệu quả, tiết kiệm; nội dung tổng kết thiết thực, chính xác, có số liệu cụ thể, phản ánh đúng tình hình thực tế và các nhiệm vụ đã đề ra tại Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 23/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 – 2024; Quyết định số 660/QĐ-BTP ngày 11/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 23/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Sưu tầm:https://qtht.moj.gov.vn
| False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình | Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ | Tin | Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình. | 30/05/2024 11:00 SA | No | Đã ban hành | | Thuận tình ly hôn quy định tại Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình "Vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn" quy định tại Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình là trường hợp vợ chồng cùng ký vào đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn hoặc một bên có đơn khởi kiện ly hôn, còn bên kia đồng ý ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Thỏa thuận của vợ chồng về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con phải không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Thỏa thuận của vợ chồng về việc chia tài sản bao gồm cả trường hợp vợ chồng không yêu cầu tòa án giải quyết việc chia tài sản. "Việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con" quy định tại Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình là việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Ly hôn theo yêu cầu của một bên quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình "Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình" là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. "Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng" là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền lợi ích hợp pháp của người kia. "Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được" là thuộc một trong các trường hợp sau đây: a- Không có tình nghĩa vợ chồng; b- Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình; c- Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau; d- Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển Giải quyết việc nuôi con khi ly hôn quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình Khi xem xét "quyền lợi về mọi mặt của con" quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình phải đánh giá khách quan, toàn diện các tiêu chí sau đây: a- Điều kiện, khả năng của cha, mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bao gồm cả khả năng bảo vệ con khỏi bị xâm hại, bóc lột; b- Quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, được duy trì mối quan hệ với người cha, mẹ không trực tiếp nuôi; c- Sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ; d- Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con; đ- Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con; e- Nguyện vọng của con được ở cùng với anh, chị, em (nếu có) để bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của con; g- Nguyện vọng của con được sống chung với cha hoặc mẹ. Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ 07 tuổi trở lên quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình và khoản 3 Điều 208 của Bộ luật Tố tụng dân sự phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: a- Bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, độ tuổi, mức độ trưởng thành để con có thể bày tỏ đúng và đầy đủ ý kiến của mình; b- Không lấy ý kiến trước mặt cha, mẹ để tránh gây áp lực tâm lý cho con; c- Không ép buộc, không gây áp lực, căng thẳng cho con. "Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con" quy định tại khoản 3 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình là trường hợp người mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây: a- Mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bị bệnh nặng khác mà không thể tự chăm sóc bản thân hoặc không thể trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; b- Có thu nhập mỗi tháng thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người mẹ đang cư trú và không có tài sản nào khác để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; c- Người mẹ không có điều kiện về thời gian tối thiểu để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Trường hợp điều kiện trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người cha không tốt hơn điều kiện của người mẹ hướng dẫn tại khoản 3 Điều này thì Tòa án quyết định giao con cho mẹ trực tiếp nuôi. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024. https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/van-ban-chinh-sach-moi.aspx?ItemID=4545 | False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Công văn số 918/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 25/4/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc giải đáp một số nội dung liên quan đến dịch vụ công liên thông theo Đề án 06 | Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ | Bài viết | Công văn số 918/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 25/4/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc giải đáp một số nội dung liên quan đến dịch vụ công liên thông theo Đề án 06 | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 26/04/2024 11:00 CH | No | Đã ban hành | | Thực hiện Văn bản số 2084/VPCP-KSTT ngày 30 tháng 3 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 432/KH-UBND ngày 16/8/2023 của UBND tỉnh về triển khai dịch vụ công liên thông "Đăng ký khai sinh - Đăng ký thường trú - Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi" và "Đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng, hỗ trợ chi phí mai táng" trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Căn cứ chức năng được giao, Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp, Cơ quan đăng ký hộ tịch cấp huyện đã quan tâm, chỉ đạo quyết liệt trong thực hiện các nhiệm vụ được giao đảm bảo chất lượng và tiến độ yêu cầu. Qua nắm bắt tại một số địa phương, trong quá trình thực hiện, còn phát sinh một số vướng mắc. Vì vậy, sau khi nghiên cứu các quy định pháp luật, hướng dẫn của Tổ công tác Đề án 06 của Trung ương và của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp gửi Bảng tổng hợp giải đáp một số khó khăn, vướng mắc trong thực hiện Nhóm liên thông thủ tục hành chính theo Đề án 06 đến Phòng Tư pháp cấp huyện để tham mưu triển khai thực hiện trên trên địa bàn. CV_918_HCTP.signed.pdf
| False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Công văn số 931/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 26/4/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ số hóa dữ liệu hộ tịch | Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ | Bài viết | Công văn số 931/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 26/4/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ số hóa dữ liệu hộ tịch | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 26/04/2024 11:00 CH | No | Đã ban hành | | Thực hiện Kế hoạch số 143/KH-TCTĐA 06 của tỉnh, UBND cấp huyện đã kịp thời chỉ đạo UBND cấp thực hiện việc nhập dữ liệu hộ tịch đối với thông tin hộ tịch đang được lưu trữ tại UBND cấp xã trên nền CSDLQGvDC và đã thực hiện xong trước ngày 31/12/2022. Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến thì ngoài dữ liệu (đã được nhập trên nền CSDLQGvDC), để hoàn thành nhiệm vụ số hóa, cơ quan đăng ký hộ tịch cần thực hiện đính kèm trang Sổ tương ứng, phê duyệt, chuyển dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Việc tiến hành cập nhật (import) các file Excel và file.zip tương ứng của từng Sổ hộ tịch vào Hệ thống thông qua Công cụ hỗ trợ cập nhật dữ liệu hộ tịch lịch sử hiện đang được Sở Tư pháp và đơn vị thi công triển khai thực hiện. Sau khi đơn vị thi công bàn giao các file Excel dữ liệu hộ tịch và các file.zip chứa các file PDF ứng với các Sổ hộ tịch gốc đã được số hóa cho địa phương, thì người làm công tác hộ tịch tại các Phòng Tư pháp cấp huyện; UBND cấp xã (đơn vị quản lý sổ hộ tịch được số hóa) thực hiện việc Kiểm tra, phê duyệt và chính thức đưa dữ liệu vào Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch để xây dựng, tạo lập dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc. Do đó, để hoàn thành nhiệm vụ số hóa sổ hộ tịch theo Nghị định 87/2020/NĐ-CP (hoàn thành trước ngày 01/01/2025), đề nghị UBND cấp huyện tiếp tục quan tâm, chỉ đạo, bố trí nguồn lực để người làm công tác hộ tịch tại các Phòng Tư pháp cấp huyện; công chức tư pháp hộ tịch tại các UBND cấp xã tiến hành kiểm tra, đối chiếu dữ liệu đã được đơn vị thực hiện số hóa bàn giao với nội dung đã đăng ký trong Sổ gốc hoặc file PDF tương ứng được đính kèm; Phê duyệt các dữ liệu đã được chuẩn hóa để chuyển đổi sang Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch đối với các thông tin hộ tịch do địa phương quản lý hoàn thiện việc số hóa đúng thời hạn. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh đến Sở Tư pháp để được hỗ trợ, xử lý theo quy định. CV_931_HCTP.signed.pdf
| False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Công văn số 735/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 08/4/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân Dominica | Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ | Bài viết | Công văn số 735/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 08/4/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân Dominica | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 10/04/2024 11:00 CH | No | Đã ban hành | | Ngày 08/4/2024, Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 735/STP-HCTP&QLXLVPHC hướng dẫn Phòng Tư pháp thành phố Thủ Dầu Một về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân Dominica. Theo đó, Giấy chứng nhận quốc tịch số 7400/2023 do Dominica cấp ngày 14/12/2023 không phải là giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch "Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó". Đồng thời, Giấy chứng nhận quốc tịch trên không thuộc mẫu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân theo thông báo của Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực cung cấp cho Sở Tư pháp. CV_735_HCTP.signed.pdf | False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Công văn số 736/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 08/4/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch | Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ | Bài viết | Công văn số 736/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 08/4/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 10/04/2024 10:00 CH | No | Đã ban hành | | Ngày 08/4/2024, Sở Tư pháp ban hành Công văn số 736/STP-HCTP&QLXLVPHC để phúc đáp Công văn số 52/TP-HT ngày 07/3/2024 của Phòng Tư pháp thành phố Dĩ An về việc xin ý kiến hướng dẫn nghiệp vụ về đăng ký hộ tịch. Theo đó, Sở Tư pháp đã có ý kiến về việc thay đổi họ, tên của công dân đang cư trú trên địa bàn thành phố Dĩ An. CV_736_HCTP.signed.pdf
| False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Công văn số 581/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 19/3/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn thực hiện việc thu lệ phí hộ tịch theo Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐND ngày 31/01/2024 của HĐND tỉnh | Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ | Bài viết | Công văn số 581/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 19/3/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn thực hiện việc thu lệ phí hộ tịch theo Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐND ngày 31/01/2024 của HĐND tỉnh | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 22/03/2024 10:00 CH | No | Đã ban hành | | Ngày 19/3/2024, Sở Tư pháp ban hành Công văn số 581/STP-HCTP&QLXLVPHC để phúc đáp Công văn số 45/TP-HT ngày 26/02/2024 của Phòng Tư pháp thành phố Dĩ An về việc xin ý kiến hướng dẫn thực hiện việc thu lệ phí hộ tịch theo Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐND ngày 31/01/2024 của HĐND tỉnh. Theo đó, Sở Tư pháp có ý kiến như sau: - Đối với 02 TTHC: cấp bản sao trích lục hộ tịch và xác nhận thông tin hộ tịch là nhóm TTHC thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính. Vì vậy, đề nghị địa phương tiếp tục thực hiện mức phí khai thác, sử dụng thông tin trong CSDL hộ tịch theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính. - Đối với 09 TTHC đăng ký hộ tịch thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện theo mục II phụ lục kèm theo Nghị quyết số 73/2016/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương mức lệ phí được thực hiện như sau: + Trường hợp cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu chính thì mức lệ phí được thực hiện theo Nghị quyết số 73/2016/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương. + Trường hợp cá nhân đăng ký nộp hồ sơ dịch vụ công trực tuyến (toàn trình, một phần) thì áp dụng mức lệ phí theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐND ngày 31/01/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương về phí, lệ phí đối với hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bình Dương. CV_581_HCTP.signed.pdf
| False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Công văn số 519/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 13/3/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch | Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ | Bài viết | Công văn số 519/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 13/3/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 15/03/2024 10:00 CH | No | Đã ban hành | | Ngày 13/3/2024, Sở Tư pháp ban hành Công văn số 519/STP-HCTP&QLXLVPHC để phúc đáp Công văn số 09/TP-HCTP ngày 28/02/2024 của Phòng Tư pháp huyện Phú Giáo về việc xin ý kiến giải quyết đối với một số vướng mắc trong lĩnh vực đăng ký và quản lý hộ tịch. Theo đó, Sở Tư pháp có ý kiến đối với việc thay đổi tên, cải chính thông tin hộ tịch. CV_519_HCTP.signed.pdf
| | | | Clip hướng dẫn về Lý lịch tư pháp và xóa án tích của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia | Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ | Tin | Clip hướng dẫn về Lý lịch tư pháp và xóa án tích của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 06/03/2024 5:00 CH | No | Đã ban hành | | | False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Công văn số 339/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 21/02/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của Trung Quốc | Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ | Bài viết | Công văn số 339/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 21/02/2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của Trung Quốc | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 22/02/2024 9:00 CH | No | Đã ban hành | |
Ngày 21/02/2024, Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 339/STP-HCTP&QLXLVPHC về việc hướng dẫn giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân Trung Quốc để phúc đáp Công văn số 43/TP-HT ngày 14/01/2024 của Phòng Tư pháp thành phố Thuận An. Theo đó, Sở Tư pháp có ý kiến như sau: Giấy tuyên thệ độc thân có nội dung "kể từ ngày tuyên thệ, chưa từng đăng ký kết hôn với ai", tuyên thệ ngày 21/12/2023 được Tổng Lãnh sự nước CHND Trung Hoa tại Thành phố Hồ Chí Minh xác nhận chữ ký, đã được hợp pháp hóa lãnh sự dịch sang tiếng Việt và chứng thực theo quy định. Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì Giấy tuyên thệ của công dân Trung Quốc không phải là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp, đồng thời loại giấy tờ này cũng không thuộc danh mục giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của một số nước do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp hướng dẫn tại Công văn số 840/HTQTCT-HT ngày 15/8/2019. Do đó, Sở Tư pháp đề nghị Phòng Tư pháp thành phố Thuận An hướng dẫn người dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; đồng thời thực hiện việc kiểm tra xác minh hồ sơ theo quy định. CV_339_HCTP.signed.pdf
| False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Công văn số 2080/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 23/10/2023 về phối hợp cấp giấy tờ quốc tịch cho các trường hợp người không quốc tịch, người chưa xác định được quốc tịch, người không có giấy tờ chứng minh nhân thân | Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ | Bài viết | Công văn số 2080/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 23/10/2023 về phối hợp cấp giấy tờ quốc tịch cho các trường hợp người không quốc tịch, người chưa xác định được quốc tịch, người không có giấy tờ chứng minh nhân thân | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 31/10/2023 9:00 CH | No | Đã ban hành | | Để triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 20/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thỏa thuận toàn cầu về di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của liên hợp quốc; Quyết định số 514/QĐ-BTP ngày 01/4/2021 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc của Bộ Tư pháp trong giai đoạn 2020 - 2030 và để có cơ sở giải quyết cấp giấy tờ nhân thân cho người không quốc tịch, người chưa xác định được quốc tịch, người không có giấy tờ chứng minh nhân thân đang cư trú tại Bình Dương, Sở Tư pháp ban hành Công văn số 2080/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 23/10/2023 đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tư pháp, UBND cấp xã phối hợp cơ quan công an cùng cấp thực hiện một số nội dung. CV_2080_HCTP.signed.pdf
| False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Công văn số 1981/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 09/10/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài | Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ | Tin | Công văn số 1981/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 09/10/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 11/10/2023 11:00 SA | No | Đã ban hành | | Sở
Tư pháp nhận được Công văn số 510/TP ngày 07/09/2023 của Phòng Tư pháp thành
phố Thuận An về việc xin ý kiến hướng dẫn trường hợp đăng ký kết hôn của bà Nguyễn Thị Hồng Cẩm, sinh ngày 21/5/1982; thường trú tại thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương và ông Mohamed Syakri Bin MD Salikon, sinh ngày
01/02/1983, Quốc tịch Malaysia. Cụ thể, Phòng Tư pháp thành phố Thuận An xin ý kiến hướng dẫn về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài (Giấy
phép kết hôn số BN/100801/2023/07038 do Phòng đăng ký kết hôn, Ly hôn và Tái
hợp của Người theo Đạo Islam huyện Petaling cấp). Về vấn đề này, Sở Tư pháp đã có Công văn số 1981/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 09/10/2023 hướng dẫn Phòng Tư pháp thành phố Thuận An. CV_1981_HCTP.signed.pdf
| False | | | Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 03/2023/TT-BTP về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày 04/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 c | Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ | Bài viết | Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 03/2023/TT-BTP về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày 04/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 c | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 05/10/2023 9:00 CH | No | Đã ban hành | | Ngày 02/8/2023, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 03/2023/TT-BTP về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày 04/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến (sau đây gọi là Thông tư số 01/2022/TT-BTP). Theo đó, Thông tư mới đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 Thông tư số 01/2022/TT-BTP, ban hành các mẫu: Xác nhận thông tin hộ tịch; Tờ khai đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch; Giấy báo tử (Phụ lục 1); Nội dung các mẫu hộ tịch điện tử tương tác tích hợp, phục vụ đăng ký hộ tịch trực tuyến (Phụ lục 2); Mẫu Bản điện tử các giấy tờ hộ tịch (Phụ lục 3). Bổ sung Phụ lục 3 và thay thế Phụ lục 1 và Phụ lục 2 bằng Phụ lục 1 và Phụ lục 2 mới. Thông tư có hiệu lực từ ngày 02/8/2023. Đối với các hồ sơ đăng ký hộ tịch đã tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Thông tư số 01/2022/TT-BTP. 03_2023_TT-BTP_575065.pdf
| | | | Công văn số 1876/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 27/9/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc thực hiện một số nội dung liên quan tới thẩm quyền quản lý, xử lý dữ liệu trên hệ thống đăng ký và quản lý hộ tịch | Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ | Tin | Công văn số 1876/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 27/9/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc thực hiện một số nội dung liên quan tới thẩm quyền quản lý, xử lý dữ liệu trên hệ thống đăng ký và quản lý hộ tịch | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 29/09/2023 4:00 CH | No | Đã ban hành | | Thực hiện Công văn số 614/CNTT-CĐS ngày 12/9/2023 của Cục Công nghệ thông tin – Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung liên quan tới thẩm quyền quản lý, xử lý dữ liệu trên hệ thống đăng ký và quản lý hộ tịch, ngày 27/9/2023, Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 1876/STP-HCTP&QLXLVPHC về việc thực hiện một số nội dung liên quan tới thẩm quyền quản lý, xử lý dữ liệu trên hệ thống đăng ký và quản lý hộ tịch, theo đó, Sở Tư pháp đề nghị Phòng Tư pháp thực hiện một số nội dung sau: - Về việc điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 01/2022/BTP của Bộ Tư pháp quy định "Trường hợp phát hiện thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có sai lệch với hồ sơ đăng ký hộ tịch, thì cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử cấp trên thông qua chức năng tiện ích trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung và chỉ được điều chỉnh khi cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử cấp trên cho phép". Kể từ ngày 30/5/2022, trên Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch đã bổ sung một số chức năng trong nó có nội dung hướng dẫn quy trình sửa sai sót theo quy định nêu trên. Do đó, đề nghị Phòng Tư pháp thực hiện và tham mưu UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã chủ động nghiên cứu các quy định của Thông tư số 01/2022/TT-BTP và thực hiện đúng hướng dẫn tại Công văn số 237/CNTT-PM&CSDL của Cục Công nghệ thông tin; đồng thời, chấn chỉnh tình trạng gửi Công văn không đúng quy định. 2. Về việc hủy số định danh cá nhân Triển khai Công văn số 960/HTQTCT-HT ngày 19/7/2023 của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực hướng dẫn thực hiện một số nội dung nghiệp vụ hộ tịch liên quan đến số định danh cá nhân, Sở Tư pháp đã có Công văn số 1380/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 25/7/2023 gửi Phòng Tư pháp các huyện, thị xã,thành phố để triển khai thực hiện nội dung Công văn số 960/HTQTCT-HT ngày 19/7/2023 của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực tại địa phương. Theo đó, đề nghị Phòng Tư pháp; UBND cấp xã lưu ý: khi lập đề nghị hủy số định danh cá nhân trên Phần mềm đăng ký khai sinh điện tử, cần thực hiện đúng hướng dẫn trên Phần mềm đăng ký khai sinh điện tử (đúng mẫu Công văn yêu cầu trong đó bao gồm cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thông tin, nội dung lý do sai sót kèm theo hồ sơ) để Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực xem xét, tổng hợp gửi C06. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để được xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. CV 237 CNTT.pdf
CV 960 CHTQTCT.pdf
| False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Công văn số 1380/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 25/7/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung nghiệp vụ hộ tịch liên quan đến số định danh cá nhân | Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ | Bài viết | Công văn số 1380/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 25/7/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung nghiệp vụ hộ tịch liên quan đến số định danh cá nhân | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 15/09/2023 11:00 CH | No | Đã ban hành | | Sở Tư pháp nhận được Công văn số 960/HTQTCT-HT ngày 19/7/2023 của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung nghiệp vụ hộ tịch liên quan đến số định danh cá nhân. Để triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất trên địa bàn tỉnh, Sở Tư pháp gửi đến Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố bản sao Công văn số 960/HTQTCT-HT ngày 19/7/2023 của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp. CV_1380_HCTP.signed.pdf
| False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Công văn số 1547/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 18/8/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc triển khai thực hiện các quy định của Thông tư số 03/2023/TT-BTP ngày 02/8/2023 và đẩy mạnh thực hiện liên thông 02 nhóm TTHC liên quan đến ĐKKS, ĐKKT | Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ | Bài viết | Công văn số 1547/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 18/8/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc triển khai thực hiện các quy định của Thông tư số 03/2023/TT-BTP ngày 02/8/2023 và đẩy mạnh thực hiện liên thông 02 nhóm TTHC liên quan đến ĐKKS, ĐKKT | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 15/09/2023 10:00 CH | No | Đã ban hành | | Thực hiện Thông tư số 03/2023/TT-BTP ngày 02/8/2023 của
Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 01/2022/TT-BTP
ngày 04/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến và Công văn số
3601/BTP-HTQTCT ngày 10/8/2023 của Bộ Tư pháp triển khai thực hiện
các quy định của Thông tư số 03/2023/TT-BTP ngày 02/8/2023 và đẩy mạnh thực hiện
liên thông 02 nhóm TTHC liên quan đến ĐKKS, ĐKKT, Sở Tư pháp ban hành Công văn số 1547/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 18/8/2023
đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố quan tâm chỉ đạo triển khai một số nội dung. CV_1547_HCTP.signed.pdf
| False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Công văn số 893/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 17/5/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch | Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ | Bài viết | Công văn số 893/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 17/5/2023 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 01/08/2023 11:00 CH | No | Đã ban hành | | Sở
Tư pháp nhận được Công văn số 114/TP ngày 10/4/20223 của Phòng Tư pháp thành
phố Thủ Dầu Một về việc xin ý kiến hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch.
Qua xem xét hồ sơ, đối chiếu quy định của pháp luật có liên quan, Sở Tư pháp ban
hành Công văn số 893/STP-HCTP&QLXLVPHC ngày 17/5/2023 về việc hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch. CV_893_HCTP.signed.pdf
| False | Phòng HCTP&QLXLVPHC | | Các phương thức sử dụng thông tin công dân thay việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự | Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ | Bài viết | Các phương thức sử dụng thông tin công dân thay việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 01/08/2023 9:00 CH | No | Đã ban hành | | Theo quy định tại Điều 38 Luật Cư trú thì kể từ ngày 31/12/2022 Sổ Hộ khẩu, Sổ tạm trú không còn giá trị sử dụng. Để triển khai thực hiện phương án bỏ Sổ Hộ khẩu giấy, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an đã có Công văn số 5672/C06-TTDLDC ngày 22/8/2022 về việc phối hợp triển khai thi hành Luật Cư trú năm 2020 trong đó đề nghị sử dụng các phương thức sử dụng thông tin công dân thay thế việc xuất trình Sổ Hộ khẩu, Sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự. Sau đây là 07 phương thức sử dụng thông tin công dân thay việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự theo Công văn số 5672/C06-TTDLDC ngày 22/8/2022 Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an về việc phối hợp triển khai thi hành Luật Cư trú năm 2020, cụ thể: 1. Sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử là giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú Tại khoản 1 Điều 3, Điều 18 và Điều 20 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân; khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin về căn cước công dân; các thông tin trên mặt thẻ Căn cước công dân, gồm: (1) Ảnh, (2) Số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân); (3) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; (4) Ngày, tháng, năm sinh; (5) Giới tính; (6) Quốc tịch; (7) Quê quán; (8) Nơi thường trú; (9) Ngày, tháng, năm hết hạn; (10) Đặc điểm nhân dạng; (11) Vân tay; (12) Ngày, tháng, năm cấp thẻ; (13) Họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ. 2. Sử dụng thiết bị đọc mã QRCode trên thẻ CCCD có gắn chíp Công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc QRCode (theo tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành) tích hợp với máy tính hoặc thiết bị di động để đọc thông tin công dân từ mã QRCode trên thẻ CCCD. Các thông tin gồm: số CCCD; số CMND 9 số; Họ và tên; Ngày sinh; Giới tính; Nơi thường trú; Ngày cấp CCCD. 3. Sử dụng thiết bị đọc chíp trên thẻ CCCD Công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc thông tin trong chíp trên thẻ CCCD phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự... Thiết bị này do Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nghiên cứu kết hợp sản xuất. Hiện nay, Công an cấp huyện đã được trang cấp và đang sử dụng. Các thông tin gồm: (1) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; (2) Ngày, tháng, năm sinh; (3) Giới tính; (4) Quê quán; (5) Dân tộc; (6) Tôn giáo; (7) Quốc tịch; (8) Nơi thường trú; (9) Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; (10) Số chứng minh đã được cấp; (11) Ngày cấp; (12) Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); (13) Đặc điểm nhận dạng; (14) ảnh chân dung; (15) Trích chọn vân tay; (16) Số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân). 4. Người dân tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự, bằng cách: Bước 1: Công dân truy cập trang web dân cư quốc gia theo địa chỉ: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn Bước 2: Đăng nhập tài khoản/ mật khẩu truy cập (sử dụng tài khoản Cổng DVC quốc gia); xác thực nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại. Bước 3: Tại trang chủ, truy cập vào chức năng "Thông tin công dân" và nhập các thông tin theo yêu cầu: Họ tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện thoại, mã xác nhận. Sau đó, nhấn Tìm kiếm. Bước 4: Thông tin cơ bản của công dân sẽ hiển thị trên màn hình gồm: (1) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; (2) Ngày, tháng, năm sinh; (3) Giới tính; (4) Nơi đăng ký khai sinh; (5) Quê quán; (6) Nơi thường trú; (7) Số định danh cá nhân; (8) Số chứng minh nhân dân. 5. Sử dụng ứng dụng VNeID hiển thị các thông tin trên các thiết bị điện tử để phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự (theo Quyết định số 34/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ), bằng cách: Bước 1: Công dân đến cơ quan Công an đăng ký tài khoản mức 2; thực hiện cài đặt ứng dụng VNeID; thực hiện kích hoạt tài khoản trên thiết bị di động khi nhận được tin nhắn thông báo đăng ký tài khoản thành công theo các bước trong ứng dụng VNeID. Bước 2: Sau khi được kích hoạt, việc sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau: (1) Công dân thực hiện đăng nhập một lần trên cổng dịch vụ công quốc gia (liên thông với cổng dịch vụ công của các Bộ, ngành, địa phương) với tên tài khoản là số định danh cá nhân và mật khẩu để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến. Tùy từng dịch vụ công trực tuyến, thông tin của công dân sẽ được điền vào biểu mẫu điện tử (Form), người dân không phải điền và không sửa được thông tin. Các thông tin (tùy theo dịch vụ) gồm: (1) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; (2) Ngày, tháng, năm sinh; (3) Giới tính; (4) Quê quán; (5) Dân tộc; (6) Tôn giáo; (7) Quốc tịch; (8) Nơi thường trú; (9) Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; (10) Số chứng minh đã được cấp; (11) Ngày cấp; (12) Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); (13) Đặc điểm nhận dạng; (14) ảnh chân dung; (15) Trích chọn vân tay; (16) Số thẻ Căn cước, công dân (số định danh cá nhân). (2) Sử dụng các thông tin hiển thị trên VNeID: Công dân sử dụng tài khoản, mật khẩu đăng nhập ứng dụng VNeID trên thiết bị di động. Các thông tin căn cước công dân, thông tin dân cư được tích hợp hiển thị trên ứng dụng VNeID để người dân, cơ quan, tổ chức sử dụng để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và các giao dịch của người dân. Thông tin hiển thị trên VNeID gồm: Số CCCD; Họ và tên; Ngày sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; CCCD có giá trị đến; Đặc điểm nhận dạng; Ngày cấp, Số điện thoại. (3) Các doanh nghiệp, tổ chức kết nối trực tiếp với hệ thống định danh xác thực điện tử của Bộ Công an để sử dụng xác thực điện tử tài khoản định danh điện tử của người dân. 6. Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú (ban hành kèm theo Thông tư số 56/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an) Công dân trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua dịch vụ công trực tuyến khi cần thiết (Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú). Cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của công dân. Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp và có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú. Thời gian qua, Bộ Công an cũng đã chỉ đạo Công an các địa phương triển khai thực hiện hiệu quả, tạo điều kiện tối đa cho công dân khi giải quyết thủ tục cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú để thực hiện thủ tục hành chính khi có yêu cầu. Mẫu giấy Xác nhận thông tin về cư trú (mẫu CT07 ban hành kèm Thông tư số 56/2021/TT-BCA) đã có đầy đủ thông tin cá nhân, thông tin về nơi cư trú của công dân, thông tin về chủ hộ, mối quan hệ của các thành viên trong hộ gia đình, cụ thể: (1) Số định danh cá nhân; (2) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; (3) Ngày, tháng, năm sinh; (4) Giới tính; (5) Quê quán; (6) Dân tộc; (7) Tôn giáo; (8) Quốc tịch; (9) Nơi thường trú; (10) Nơi tạm trú; (11) Nơi ở hiện tại; (12) Họ tên chủ hộ, số định danh chủ hộ và Quan hệ với chủ hộ; (13) Họ, chữ đệm và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, số định danh cá nhân của các thành viên hộ gia đình và quan hệ với chủ hộ. 7. Sử dụng Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (theo quy định tại Thông tư số 59/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an) Bộ Công an đã chỉ đạo thực hiện cấp Thông báo số định danh và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho 100% người dân chưa được cấp CCCD trên toàn quốc để người dân sử dụng giải quyết các thủ tục hành chính, các giao dịch dân sự cần chứng minh nơi cư trú của công dân. Các thông tin trên Thông báo số định danh cá nhân: (1) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; (2) Ngày, tháng, năm sinh; (3) Giới tính; (4) Nơi đăng ký khai sinh; (5) Quê quán; (6) Dân tộc; (7) Tôn giáo; (8) Quốc tịch; (9) Tình trạng hôn nhân; (10) Nơi thường trú; (11) Nơi ở hiện tại; (12) Quan hệ với chủ hộ; (13) Nhóm máu; (14) Họ, chữ đệm và tên, của cha, mẹ; (15) Số định danh cá nhân. | False | Phòng HCTP&QLXLVPHC |
|