Giải đáp Hướng dẫn
Thứ 2, Ngày 01/12/2014, 03:18
Hỏi đáp pháp luật ngày 9/7/2014
Cỡ chữ: Font size: Giảm (A-) Mặc định (A) Tăng (A+)
01/12/2014
 
             1. Hỏi: Tôi có hộ khẩu thường trú tại xã Trừ Văn Thố, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. Bạn trai tôi là người Úc, sinh sống và làm việc tại Úc. Nay chúng tôi dự định kết hôn tại Úc nhưng pháp luật Úc yêu cầu tôi phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Việt Nam cấp. Hỏi nay tôi phải đến cơ quan nào để được cấp Giấy xác nhận này và trình tự giải quyết hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn đối với trường hợp của tôi? (bà Phạm Thị Thùy T-huyện Bàu Bàng)

Trả lời: Vì bạn trai của bạn là người Úc và bạn dự định đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Úc. Do đó, khi yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bạn phải thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và Thông tư số 22/2013/TT-BTP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Cụ thể như sau:
*Về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó để làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài (trường hợp của bạn là UBND xã Trừ Văn Thố).
Trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký tạm trú của người đó, thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
        *Về trình tự, thủ tục
1. Hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định);
- Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.
Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do người yêu cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền (không được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ).
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản xin ý kiến Sở Tư pháp kèm theo 01 bộ hồ sơ.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp thực hiện thẩm tra, xác minh, phỏng vấn và có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã kèm trả hồ sơ; nếu từ chối giải quyết, Sở Tư pháp giải thích rõ lý do bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người yêu cầu.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và cấp cho người yêu cầu.

        2. Hỏi: Khi tôi yêu cầu UBND xã nơi tôi có hộ khẩu thường trú cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để tôi kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì UBND xã thông báo tôi phải thực hiện việc phỏng vấn tại Sở Tư pháp. Hỏi việc tôi yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vào mục đích như trên có bắt buộc phải qua thủ tục phỏng vấn tại Sở Tư pháp không? (Chị Nguyễn Thị Thu Trang-Dầu Tiếng)

         Trả lời: Theo quy định tại Khoản 6 Điều 15 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP và Điều 10 Thông tư số 22/2013/TT-BTP thì người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải thực hiện phỏng vấn tại Sở Tư pháp.
          Khi phỏng vấn cán bộ Sở Tư pháp sẽ làm rõ sự tự nguyện, mục đích kết hôn của công dân Việt Nam; sự hiểu biết của công dân Việt Nam về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài, về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú.
 Kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn bên công dân Việt Nam cho thấy thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Sở Tư pháp yêu cầu bên người nước ngoài về Việt Nam để phỏng vấn làm rõ:
- Hai bên chênh lệch nhau từ 20 tuổi trở lên;
- Người nước ngoài kết hôn lần thứ ba hoặc đã kết hôn và ly hôn với vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam;
- Công dân Việt Nam không hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú;
-  Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho biết sẽ không có mặt để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.
 
Lượt người xem:  Views:   751
Chia sẻ:
Share:
Tin khác
 
 
Manage PermissionsManage Permissions
|
Version HistoryVersion History

Tiêu đề

Hình ảnh

Hình ảnh mô tả

Tóm tắt

Nội dung

Link thay thế nội dung

Ngày xuất bản

Tin nổi bật

Tác giả

Phân loại

Loại bài viết

Số Trang

Số Ảnh

Số tiền

Tin liên quan

Audio

Từ khóa

Trạng thái

Lịch sử

Số lượt người đọc

Email

FriendlyName

Approval Status

Attachments

Content Type: Tin Tức Mở Rộng
Version:
Created at by
Last modified at by
Ảnh
Video
Audio