Hành Chính Văn Phòng
Thứ 4, Ngày 02/08/2017, 08:00
Kết luận của Giám đốc Sở Tư pháp tại Hội nghị sơ kết công tác tư pháp 6 tháng đầu năm, triển khai công tác 6 tháng cuối năm 2017
Cỡ chữ: Font size: Giảm (A-) Mặc định (A) Tăng (A+)
02/08/2017 | Văn phòng Sở

Tải văn bản:

1. Thông báo kết luận hội nghị:  Tải về TBKL_HOI NGHI SO KET 6 THANG 2017.docx

2.​ Tổng hợp trả lời kiến nghị của Bộ Tư pháp:  Tải về Tong hop TLKN tại HNSK.docx

3. Tổng hợp trả lời kiến nghị khu vực phía nam:  Tải về Tong hop TLKN sau HNSK - HNGBCTPNam.docx



THÔNG BÁO

Kết luận của Giám đốc Sở Tư pháp tại Hội nghị sơ kết công tác tư pháp

6 tháng đầu năm, triển khai công tác 6 tháng cuối năm 2017

 


Thực hiện chương trình trọng tâm công tác Tư pháp năm 2017, ngày 10/7/2017, Sở Tư pháp tổ chức Hội nghị sơ kết công tác tư pháp 6 tháng đầu năm và triển khai công tác 6 tháng cuối năm 2017. Thành phần tham dự Hội nghị gồm:

- Bà Nguyễn Anh Hoa, Giám đốc Sở Tư pháp - chủ trì Hội nghị;

- Các Phó Giám đốc Sở Tư pháp; đại diện lãnh đạo 12/12 các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp; đại diện Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Công an tỉnh; đại diện Trung tâm Pháp y tỉnh; đại diện Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư; đại diện Ban Chấp hành Hội Công chứng viên; đại diện các Văn phòng Thừa phát lại Dĩ An, Thuận An, Tân Uyên, Thủ Dầu Một; Lãnh đạo Phòng Tư pháp 9/9 huyện, thị xã, thành phố (05 Trưởng phòng, 04 Phó Trưởng phòng).

Sau khi nghe báo cáo tóm tắt kết quả công tác tư pháp 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2017; Hội nghị dành nhiều thời gian trao đổi, thảo luận những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác 6 tháng đầu năm, các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2017. Kết luận Hội nghị đồng chí Nguyễn Anh Hoa – Giám đốc Sở có ý kiến chỉ đạo như sau:

Trong 6 tháng đầu năm, với sự nỗ lực và tinh thần trách nhiệm cao của toàn thể công chức, viên chức, người lao động ngành Tư pháp địa phương, các đơn vị trong ngành đã hoàn thành tốt những nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp 06 tháng đầu năm 2017; về cơ bản đáp ứng yêu cầu tiến độ giải quyết công việc, đạt kết quả đáng khích lệ như: đã chủ động tổ chức cuộc họp, tọa đàm, kiểm tra, qua đó trao đổi, tháo gỡ một số khó khăn, vướng mắc trong hoạt động xây dựng văn bản, công chứng, chứng thực, theo dõi thi hành pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC), công tác hộ tịch. Tổ chức thí điểm mô hình “Đăng ký hộ tịch lưu động” cho công nhân lao động vào ngày nghỉ cuối tuần mang lại hiệu quả thiết thực; thí điểm mô hình “Điểm tư vấn pháp luật miễn phí cho người lao động” tại nhà trọ; triển khai phần mềm hộ tịch trên toàn tỉnh từ ngày 01/6/2017,...

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại như: còn có sự lúng túng cách hiểu về văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) theo quy định mới; việc chấp hành chế độ thông tin báo cáo còn chậm, một số nội dung báo cáo thống kê còn chưa thống nhất số liệu; việc bố trí 02 công chức Tư pháp – Hộ tịch chuyên trách cấp xã, việc xác định hộ tịch gặp nhiều khó khăn,...

Để triển khai thực hiện hoàn thành Chương trình trọng tâm công tác Tư pháp trong năm 2017, bên cạnh triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ như báo cáo đã nêu, yêu cầu các Trưởng phòng chuyên môn, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, Trưởng phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố cần tập trung triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm sau:

 1. Tiếp tục bám sát chương trình, kế hoạch công tác đã đề ra, văn bản chỉ đạo của cấp trên và UBND cùng cấp để triển khai thực hiện hoàn thành suất sắc công tác tư pháp 6 tháng cuối năm và cả năm 2017, trong đó quan tâm đề ra giải pháp, cách làm mới nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc đạt các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch theo Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 29/01/2017 của UBND tỉnh phê duyệt chương trình trọng tâm của ngành Tư pháp.

2. Tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong việc xây dựng văn bản, trong đó chú trọng việc thực hiện quy trình xây dựng chính sách, đánh giá tác động chính sách đối với các dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh theo Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các đơn vị chú ý giải quyết tốt TTHC, nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về TTHC; kiểm soát chặt chẽ việc giải quyết TTHC, từng khâu, từng cấp phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong giải quyết TTHC.

3. Tổ chức tốt Ngày Pháp luật năm 2017; tổ chức thành công cuộc thi “Chủ tịch xã giỏi” năm 2017; tăng cường quản lý công tác hòa giải ở cơ sở, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức pháp luật cho hòa giải viên trên địa bàn tỉnh, triển khai công tác chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân trên địa bàn Bình Dương.

4. Tiếp tục đôn đốc, theo dõi sát việc xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ tịch ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Dương, thực hiện nghiêm việc cập nhật thông tin lên phần mềm quản lý hộ tịch; tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, xác minh, xác nhận tình trạng hộ tịch; nhân rộng mô hình “Đăng ký hộ tịch lưu động” để tạo sự thuận lợi cho công dân, đồng thời quảng báo nâng cao hiểu biết của công dân với công tác hộ tịch.

 5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng, luật sư, thừa phát lại, bán đấu giá tài sản, giao dịch bảo đảm, quản lý và thanh lý tài sản để kịp thời nắm tình hình, hướng dẫn, giải quyết khó khăn vướng mắc trong quá trình hoạt động, đồng thời đề nghị các cơ quan liên quan có sự phối hợp chỉ đạo kiểm tra chặt chẽ, thường xuyên và có thông tin, biện pháp xử lý đối với các trường hợp khi có dấu hiệu vi phạm.

6. Tăng cường công tác phối hợp với các ngành; giữa tư pháp cấp tỉnh – huyện – xã, chào mừng 72 năm ngày truyền thống ngành Tư pháp Việt Nam (28/8/1945 – 28/8/2017). Thực hiện tốt vai trò Trưởng khu vực thi đua Miền Đông Nam Bộ và Trưởng khối thi đua Nội chính trong việc chấm điểm, bình xét thi đua và tổ chức tổng kết Khu vực, Khối thi đua kết hợp phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao.

7. Tạo sự chuyển biến rõ nét trong chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, trong thực hiện các văn bản, chỉ đạo của cấp trên; sử dụng hiệu quả thời giờ làm việc, tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, khắc phục cơ bản tình trạng chậm trễ công việc, soát công việc; đề cao tinh thần trách nhiệm, đặc biệt là trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu, của lãnh đạo cơ quan, đơn vị, thường xuyên quán triệt nhắc nhở cán bộ công chức, viên chức, người lao động chấp hành chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính nhà nước và chấp hành nghiêm nội quy quy chế cơ quan.

Trên đây là Thông báo kết luận Hội nghị sơ kết công tác Tư pháp 06 tháng đầu năm 2017, yêu cầu các Trưởng phòng chuyên môn, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, Trưởng phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện (gửi kèm nội dung thảo luận, thống nhất của các phòng chuyên môn tại Hội nghị; bản tổng hợp tiếp nhận và trả lời kiến nghị tại Hội nghị sơ kết công tác tư pháp và giao ban công tác tư pháp khu vực phía Nam; bản tổng hợp tiếp nhận và trả lời kiến nghị của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trục thuộc Trung ương đối với công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp 6 tháng đầu năm 2017 qua hộp thư điện tử của Phòng Tư pháp và đăng trên website: http://stp.binhduong.gov.vn tại mục văn phòng – báo cáo thống kê)./.

 


 

NỘI DUNG THẢO LUẬN, THỐNG NHẤT

CỦA CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN TẠI HỘI NGHỊ

1. Về công tác công chứng, chứng thực, luật sư:

- Sở Tư pháp đã ban hành những văn hướng dẫn về lĩnh vực công chứng, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, đề nghị các đơn vị, địa phương nghiên cứu, thực hiện đúng quy định. 

- Vấn đề xác nhận tình trạng bất động sản, xác nhận các vấn đề hộ tịch: đề nghị Hội Công chứng triển khai đến các công chứng viên để thực hiện thống nhất và đúng quy định pháp luật.  Trường hợp phát hiện tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định pháp luật hoặc đề nghị UBND cấp xã chứng thực chữ ký không phù hợp theo quy định pháp luật, đề nghị các Phòng tư pháp kịp thời phản ánh cho Sở Tư pháp để có biện pháp xử lý.

- Đối với trường hợp giấy tờ yêu cầu chứng thực photo trên 01 mặt giấy A4 thì thực hiện chứng thực nếu đảm bảo đúng, đầy đủ nội dung theo quy định của Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015.

- Trường hợp phát hiện cá nhân không phải là luật sư nhưng treo biển và hành nghề luật sư, đề nghị các Phòng tư pháp kịp thời phản ánh cho Sở Tư pháp để có biện pháp xử lý.

2. Về công tác hộ tịch:

- UBND cấp xã không có thẩm quyền xác nhận việc người dân không có giấy chứng tử (nội dung này người dân tự cam đoan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan của mình); UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương để người dân thực hiện thủ tục đăng ký lại việc tử theo quy định.

- Về vấn đề đăng ký giám sát việc giám hộ: Phòng Hành chính tư pháp đã gửi qua mail bản scan văn bản trả lời của Bộ Tư pháp đến các Phòng Tư pháp cấp huyện. Đề nghị Phòng Tư pháp gửi nội dung công văn trên đến UBND cấp xã để thực hiện thống nhất.

- Về việc đăng ký khai sinh cho người chưa có thông tin về cha mẹ (trường hợp không thuộc đối tượng trẻ em chưa xác định được cha, mẹ; không phải là trẻ bị bỏ rơi): Trường hợp người yêu cầu không có giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiến hành kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa phương (qua cơ quan công an, tổ trưởng tổ dân phố hoặc các tổ chức, đoàn thể tại địa phương…). Nếu kết quả kiểm tra, xác minh xác định rõ được mối quan hệ cha, mẹ, con thì ghi thông tin về cha, mẹ của người đi đăng ký khai sinh theo kết quả kiểm tra, xác minh. Trường hợp kết quả xác minh không thể xác định được thông tin về quan hệ cha, mẹ, con thì phần khai về cha, mẹ tạm thời để trống.

- Cải chính năm sinh cho người đã chết: Pháp luật hộ tịch không quy định về việc cải chính năm sinh cho người đã chết (cải chính nội dung không liên quan đến Giấy chứng tử của người chết). Tuy nhiên, tùy trường hợp cụ thể mà có cách giải quyết khác nhau, có thể xin ý kiến Sở Tư pháp khi gặp khó khăn.

- Trường hợp đăng ký khai sinh trước ngày sinh: Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định “Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch”.  Do đó, trong trường hợp này, nếu có căn cứ để xác định có sai sót thì thực hiện thủ tục cải chính theo quy định.         

- Việc bổ sung ngày tháng đăng ký khai sinh: Việc bổ sung hộ tịch được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Hộ tịch. Trường hợp yêu cầu bổ sung ngày, tháng sinh cho người không có Giấy khai sinh nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân, nhưng ngày, tháng sinh trong các giấy tờ đó không thống nhất thì cơ quan đăng ký hộ tịch vận dụng quy định tại Khoản 5 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP để xác định ngày, tháng sinh Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này”.

- Trường hợp yêu cầu bổ sung ngày, tháng sinh cho người chưa có hồ sơ, giấy tờ cá nhân thì cơ quan đăng ký hộ tịch vận dụng quy định tại Khoản 4 Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 và Khoản 2 Điều 22 Thông tư số 15/2015/TT-BTP để xác định ngày, tháng sinh, cụ thể như sau: Nếu không xác định được ngày sinh thì ghi ngày đầu tiên của tháng sinh; nếu không xác định được ngày, tháng sinh thì ghi ngày 01 tháng 01 của năm sinh.

- Về phần mềm quản lý hộ tịch: Trường hợp sai sót, nhầm lẫn các thông tin về giới tính, ngày tháng năm sinh, thẩm quyền đăng ký, loại đăng ký, loại khai sinh thì cán bộ tư pháp thực hiện các bước sau:

+ Làm công văn đề nghị hủy hồ sơ khai sinh đã nhập (mẫu công văn đã có trên trang chủ của phần mềm khai sinh);

+ Scan/chụp ảnh công văn gửi vào địa chỉ email: hotich@moj.gov.vn

+ Gửi văn bản giấy công văn về địa chỉ: Cục Công nghệ thông tin – Bộ Tư pháp – số 60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội.

- Đề nghị Phòng Tư pháp cấp huyện hướng dẫn cán bộ tư pháp thực hiện việc ghi các sự kiện vào Sổ hộ tịch (sổ giấy) và cơ sở dữ liệu hộ tịch để thực hiện việc cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định.

- Thay đổi, cải chính hộ tịch, đề nghị Phòng Tư pháp tham mưu UBND cùng cấp gửi đến Sở Tư pháp các thông tin sau:

+ Trường hợp UBND cấp huyện cấp trích lục thay đổi, cải chính hộ tịch (liên quan đến Giấy khai sinh) cho người từ đủ 14 tuổi trở lên, thì gửi bản sao hoặc bản chính trích lục đó cho Sở Tư pháp 01 tháng/lần; gửi qua bưu chính hoặc gửi trực tiếp (không gửi qua phần mềm liên thông quản lý văn bản). Sau khi nhận được các thông tin trên, Phòng Hành chính tư pháp sẽ có biên bản giao nhận và gửi lại cho các Phòng Tư pháp để thực hiện việc rà soát.

+ Trường hợp UBND cấp huyện cấp trích lục thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc mà việc hộ tịch trước đây đã đăng ký tại Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì sau khi thực hiện việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, đơn vị có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cho Sở Tư pháp để ghi vào Sổ hộ tịch theo quy định.

3. Về công tác phổ biến giáo dục pháp luật:

- Về thông tin có một số trường hợp Tổ hòa giải không tiếp nhận vụ phức tạp: Phòng sẽ rà soát, tham mưu Lãnh đạo Sở có văn bản chấn chỉnh vấn đề này.

- Về hòa giải các vụ việc liên quan đến đất đai: Căn cứ quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, nếu việc hòa giải thông qua hòa giải cơ sở (theo quy định tại khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013) thì áp dụng theo quy định của Luật Hòa giải cơ sở và có thể thực hiện việc yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành. Nếu trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì không thuộc phạm vi của Luật Hòa giải ở cơ sở (theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013).

- Việc yêu cầu Tòa án ra Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở là hoàn toàn tự nguyện, các bên có thể gửi đơn yêu cầu hoặc không gửi đơn yêu cầu.

Khi kết thúc vụ việc hòa giải ở cơ sở thì việc quyết toán kinh phí được thực hiện theo quy định, không phụ thuộc vào việc các bên có gửi đơn yêu cầu hoặc không gửi đơn yêu cầu đến Tòa án (Căn cứ Nghị định số 15/2014/NĐ-CP và Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND).

4. Về công tác kiểm soát TTHC:

- Sở Tư pháp đã có kiến nghị đến Sở Nội vụ về những tiêu chí, tiêu chí thành phần không phù hợp về chỉ số cải cách hành chính của cấp huyện, cấp xã.

- Vấn đề công bố TTHC: Việc Chủ tịch UBND cấp xã ban hành Quyết định công bố TTHC là không đúng thẩm quyền theo quy định tại Thông tư 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết TTHC và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC; Quyết định số 71/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp công bố, công khai TTHC và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

- Vấn đề công khai TTHC:

+ Các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương phải thực hiện niêm yết công khai kịp thời, đầy đủ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết đúng theo Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh (địa phương không công khai theo Quyết định công bố hệ thống ISO do do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã ban hành);

+ Việc đăng tải TTHC trên Trang/Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và Trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính (UBND cấp huyện) phải đồng bộ, thống nhất với nhau;

Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc  triển khai thực hiện thủ tục hành chính, công khai thủ tục tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Về việc kiểm soát TTHC đối với vấn đề yêu cầu bản trích đo của các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai (Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 14/4/2015 của UBND Ban hành Quy định về một số vấn đề liên quan đến thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương): Thực hiện chức năng, nhiệm vụ về kiểm soát TTHC, Sở Tư pháp đã có ý kiến góp ý, thẩm định ngay từ khi Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự thảo văn bản QPPL (QPPL) có quy định TTHC.

- Về việc xác nhận tình trạng bất động sản: Đây là yêu cầu điều kiện được thể hiện bằng thành phần hồ sơ khi thực hiện giao dịch đất đai (theo quy định của Luật Đất đai 2013) và thẩm quyền thực hiện việc xác nhận tình trạng bất động sản là UBND cấp xã nơi có đất.

5. Về công tác xây dựng văn bản:

-  Qua kết quả rà soát tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh Bình Dương ban hành còn hiệu lực tính đến ngày 31/5/2017, Sở Tư pháp đã phát hiện và có kiến nghị UBND tỉnh ban hành Quyết định thay thế “Quyết định 11/2008/QĐ-UBND tỉnh về việc quy định tổ chức và chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Dương” (hiện tại Văn phòng UBND tỉnh đang trong quá trình xây dựng tham mưu UBND ban hành văn bản mới thay thế).

- Đối với việc xác định loại văn bản của“Nghị quyết về phát triển kinh tế-xã hội” “Nghị quyết về kế hoạch đầu tư công của cấp huyện”: Để xác định các Nghị quyết này có phải là văn bản QPPL hay không thì cần phải đối chiếu nội dung cụ thể của Nghị quyết với khái niệm về “Văn bản QPPL” “QPPL” tại Điều 2 và Điều 3 của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015. Bộ Tư pháp đã trả lời và kết luận tại buổi tập huấn công tác văn bản tại thành phố Hồ Chí Minh ngày 22/6/2017. Theo đó, đối với hai Nghị quyết nêu trên không phải là văn bản QPPL, vì không hội đủ yếu tố cấu thành văn bản QPPL; khi có văn bản trả lời chính thức của Bộ Tư pháp, Sở sẽ thông tin kịp thời đến cấp huyện.

Tương tự, lưu ý đối với “Quyết định ban hành Quy chế làm việc của UBND cấp huyện”, theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tư pháp thì quy định tại Điều 2 Quyết định số 75/2006/QĐ-TTg ngày 12/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc mẫu của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không phải là việc phân cấp, ủy quyền theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Khoản 5 Điều 28 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Trường hợp UBND cấp huyện ban hành văn bản QPPL thì vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015. Theo đó, UBND cấp huyện có thể xem xét ban hành Quy chế làm việc dưới hình thức văn bản hành chính, trong đó bảo đảm nội dung không chứa QPPL./.

 

Lượt người xem:  Views:   1584
Chia sẻ:
Share:
Tin khác
 
 
Manage PermissionsManage Permissions
|
Version HistoryVersion History

Tiêu đề

Hình ảnh

Hình ảnh mô tả

Tóm tắt

Nội dung

Link thay thế nội dung

Ngày xuất bản

Tin nổi bật

Tác giả

Phân loại

Loại bài viết

Số Trang

Số Ảnh

Số tiền

Tin liên quan

Audio

Từ khóa

Trạng thái

Lịch sử

Số lượt người đọc

Email

FriendlyName

Tin mới nhất

Approval Status

Attachments

Content Type: Tin Tức Mở Rộng
Version:
Created at by
Last modified at by
Ảnh
Video
Audio